II. CÁC NHÂN TỐ
TIẾN HÓA.
3. Chọn lọc tự nhiên:
- CLTN thực chất là quá trình
phân hóa về mức độ thành đạt sinh sản của các cá thể với những kiểu gen khác
nhau.
- CLTN tác động trực tiếp lên
kiểu hình và gián tiếp làm biến đổi tần số kiểu gen ® tần số alen
của QT theo 1 hướng xác định. (CLTN là 1 NTTH có hướng).
- Tốc độ CLTN tùy thuộc vào
nhiều :
+ Chọn lọc chống lại alen trội.
+ Chọn lọc chống lại alen lặn.
- Kết quả của CLTN: Trong quần
thể có nhiều kiểu gen thích nghi.
4. Các yếu tố ngẫu
nhiên:
- Sự thay đổi tần số tương đối
của các alen và thành phần kiểu gen của quần thể gây nên bởi các yếu tố ngẫu
nhiên được gọi là sự biến động di truyền hay phiêu bạt di truyền..
- Sự biến đổi ngẫu nhiên về cấu
trúc di truyền hay xảy ra với những quần thể có kích thước nhỏ.
- Các yếu tố ngẫu nhiên làm thay
đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể không theo một hướng xác
định.
5. Giao phối không
ngẫu nhiên:
- Giao phối kgông ngẫu nhiên
bao gồm:
+ Tự thụ phấn(thực vật)
+ Giao phối gần(động vật)
+ Giao phối có chọn lọc(động
vật)
- Giao phối không ngẫu nhiên
không làm thay đổi tần số alen, nhưng làm thay đổi thành phần kiểu gen theo
hướng tăng dần tần dần tần số kiểu gen đồng hợp, giảm dần tần số kiểu gen dị
hợp.
VIDEO BÀI GIẢNG
TRẢ LỜI CÂU HỎI SAU SGK
Bài 1. Hãy sưu tập các hình ảnh về các đặc điểm thích nghi và giải thích đặc điểm đó đem lại giá trị thích nghi như thế nào đối với sinh vật đó.
Trả lời:
Quá trình hình thành đặc điểm thích nghi là cả quá trình tích luỹ các alen cùng tham gia quy định kiểu hình thích nghi.
Môi trường chỉ đóng vai trò sàng lọc những cá thế có kiểu hình thích nghi trong số các kiểu hình có sẵn trong quần thể mà không tạo ra các đặc điếm thích nghi.
Bài 2. Hãy đưa ra một giả thuyết giải thích quá trình hình thành một quần thể cây có khả năng kháng lại một loài côn trùng từ một quần thể ban đầu bị sâu phá hoại.
Trả lời:
- Do đột biến gen hoặc biến dị tổ hợp, một số cây trồng tình cờ sản sinh ra một số chất độc (sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất). Chất này được tích lại trong không bào. Trong điều kiện bình thường, không có sâu hại, những cây có chứa các chất độc này phát triển chậm hoặc yếu hơn vì phải tiêu tốn thêm năng lượng ngăn chặn tác hại của chất độc đối với chính mình hoặc bài tiết chất độc ra ngoài nên số lượng cây này không tăng lên được. Tuy nhiên, khi có sâu hại xuất hiện thì hầu hết các cây khác bị sâu tiêu diệt chỉ còn lại một số cây có chất độc trong lá hoặc thân có thể tồn tại và phát triển được. Số cây này nhanh chóng phát triển thành quần thể cây trồng kháng sâu nếu áp lực chọn lọc ngày một tăng.
Bài 3. Giải thích tại sao các loài nấm độc lại thường có màu sắc sặc sỡ?
Trả lời:
- Màu sắc sặc sỡ của nấm được gọi là màu sắc cảnh báo. Đây là một đặc điểm thích nghi vì nó “cảnh báo” cho các động vật ăn nấm chúng chứa chất độc.
- Thực tế, khi động vật ăn phải nấm độc có màu sắc sặc sỡ thì sau đó nhìn thấy nấm có màu sắc sặc sỡ sẽ sợ không giám ăn.
Bài 4, 5 trang 122 SGK Sinh 12
Bài 4. Một số loài sinh vật có các đặc điểm giống các đặc điểm thích nghi của loài sinh vật khác, người ta gọi đó là các đặc điếm “bắt chước". Ví dụ một số loài côn trùng không có chứa chất độc lại có màu sắc sặc sỡ giống màu sắc của loài côn trùng có chứa chất độc. Đặc điểm bắt chước đó đem lại giá trị thích nghi như thế nào đối với loài côn trùng không có chất độc tự vệ?
Trả lời:
- Những loài côn trùng độc thường có màu sắc sặc sỡ gọi là màu sắc cảnh báo khiến cho các sinh vật khác không giám ăn chúng.
- Các loài khác sống cùng với loài côn trùng độc này nếu tình cờ có đột biến làm cho cá thể nào đó có màu sắc sặc sỡ giống màu sắc cùa loài côn trùng độc thì cá thể đó cũng được lợi vì rằng các loài thiên địch của chúng tưởng đây là loài độc sẽ không giám ăn mặc dù những sinh vật có đặc điểm “bắt chước” không chứa chất độc.
Bài 5. Tại sao lúc đầu ta dùng một loại hoá chất thì diệt được tới trên 90% sâu tơ hại bắp cải nhưng sau nhiều lần phun thuốc thì hiệu quả diệt sâu của thuổc diệt lại giảm dần?
Trả lời:
Sau nhiều lần phun thuốc đã tạo nên môi trường quen thuộc, nhiều alen kháng thuốc tăng dần trong quần thể nên số cá thể mang alen kháng thuốc tăng lên.