A- LÝ THUYẾT
I. ĐIỆN THẾ NGHỈ
1. Thí nghiệm:
Hình 1: Đo điện thế nghỉ ở tế bào thần kinh mực ống
2. Khái niệm điện
thế nghỉ:
- Điện sinh học là khả năng tích điện của tế bào, cơ thể.
- Điện sinh học bao gồm điện thế nghỉ (điện tĩnh) và điện thế hoạt động.
- Điện thế nghỉ là sự chênh lệch hiệu điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía bên trong màng mang điện âm so với bên ngoài màng điện dương.
II. ĐIỆN THẾ HOẠT ĐỘNG
1. Khái niệm.
Hình 1: Đồ thị điện thế hoạt động
- Khi tế bào
thần kinh bị kích thích: Điện thế nghỉ → Điện thế hoạt động.
- Điện thế hoạt động là sự biến đổi điện thế nghỉ ở
màng tế bào từ phân cực sang mất phân cực, đảo cực và tái phân cực.
2. Cơ chế hình
thành điện thế hoạt động
- Khi bị kích thích với cường độ đủ mạnh (đạt tới
ngưỡng) thì tính thấm của màng nơron ở nơi bị kích thích thay đổi, kênh Na+
mở rộng, nên Na+ khuếch tán qua màng vào bên trong tế bào gây nên sự
mất phân cực (khử cực) rồi đảo cực.
- Tiếp sau đó kênh Na+ bị đóng lại và kênh K+ mở, K+ tràn qua màng ra ngoài tế bào, gây nên sự tái phân cực.
III. LAN TRUYỀN XUNG THẦN KINH TRÊN SỢI THẦN KINH.
Hình 3: Tế bào thần kinh không có bao mielin và có bao melin
1. Sự lan truyền
xung thần kinh trên sợi thần kinh không có bao miêlin.
- Xung thần kinh lan truyền liên tục từ vùng này
sang vùng khác do mất phân cực, đảo cực và tái phân cực liên tiếp hết trên sợi
thần kinh.
- Vận tốc lan truyền chậm.
2. Sự lan truyền
xung thần kinh trên sợi thần kinh có bao miêlin
- Cấu tạo sợi
thần kinh: Bao miêlin bao bọc không liên tục, ngát quãng tạo thành ẻoanviê, bao
miêlin có bản chất lah photpholipit, cách điện.
- Trên sợi thần kinh có bao miêlin, sự lan truyền
xung thần kinh được thực hiện theo lối “nhảy cóc” từ eo Ranvie này sang eo
Ranvie khác, do mất phân cực, đảo cực và tái phân cực liên tiếp từ eo Ranvie
này sang eo Ranvie khác.
* So sánh sự lan truyền xung thần kinh trên sợi có bao miêlin và không có bao miêlin
VIDEO BÀI GIẢNG
B. TRẢ
LỜI CÂU HỎI SAU SGK
Bài 1,2 trang 116 Sinh 11
Câu 1. Điện thế nghỉ là gì ? Điện thế nghỉ được hình thành như thế nào?
Trả lời:
- Điện thế nghỉ là sự chênh lệch về điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía trong màng tế bào tích điện âm so với phía ngoài màng tích điện dương.
- Điện thế nghỉ được hình thành là do: bơm Na - K là các chất vận chuyển (bản chất là prôtêin) có ở trên màng tế bào. Bơm này có nhiệm vụ chuyển K+ từ phía ngoài trả vào phía trong màng tế bào làm cho nồng độ K+ ở bên trong tế bào luôn cao hơn bên ngoài tế bào, vì vậy duy trì được điện thế nghỉ. Hoạt động của bơm Na - K tiêu tốn năng lượng (hình 28.3).
Câu 2. Đánh dấu X vào ô □ cho vị trả lời đúng về điện thế nghỉ
Mặt ngoài của màng tế bào thần kinh ở trạng thái nghỉ ngơi (không hưng phấn) tích điện:
□ a) Dương
□ c) Trung bình
□ b) Âm
□ d) Hoạt động
Bài 1,2,3 trang 120 Sinh 11
Câu 1. Điện thế hoạt động là gì? Điện thế hoạt động được hình thành như thê nào?
Trả lời:
- Điện thế hoạt động là sự biến đổi điện thế nghỉ ở màng tế bào từ phân cực sang mất phân cực, đảo cực và tái phân cực.
- Điện thế hoạt động được hình thành như sau:
+ Giai đoạn mất phân cực: Khi bị kích thích, tính thấm của màng tế bào thay đổi, cổng Na+ mở nên Na+ khuếch tán từ phía ngoài vào phía trong màng. Do các ion Na lích điện dương nên khi vào làm trung hòa điện tích âm ở bên trong tế bào dẫn đến sự chênh lệch điện thế ở hai bên màng tế bào giảm nhanh từ 70mV tới 0mV (hình 29.2A).
+ Giai đoạn đảo cực: Các ion Na tích điện dương đi vào trong không những đủ để làm trung hòa điện tích âm ở bên trong mà các ion Na còn vào dư thừa dẫn đến bên trong màng tích điện dương (+35mV) so với bên ngoài màng tích điện âm.
+ Giai đoạn tái phân cực: Do bên trong màng lúc này tích điện dương nên tính thấm của màng đối với Na+ giảm, cổng Na+ đóng lại. Tính thấm của màng đối với K+ lúc này tăng lên, cổng K* mở rộng ra. Vì vậy, K+khuếch tán từ trong ra ngoài màng làm cho bên ngoài màng trở nên tích điện đương so với bên trong tích điện âm và khôi phục lại điện thế nghỉ ban đầu - 70mV (hình 29.2B).
Câu 2. Đánh dấu X vào ô □ cho các vị trí lời đúng về điện thế họat động
□ a) Trong giai đoạn mất phân cực, Na+ khuếch tán từ trong ra ngoài tế
bào
0 b) Trong giai đoạn mất phân cực, Na+ khuếch tán từ ngoài vào trong tế bào
□ c) Trong giai đoạn tái phân cực, Na+ khuếch tán từ trong ra ngoài tế
bào
□ d) Trong giai đoạn tái phân cực, K+ khuếch tán từ ngoài vào trong tế
bào.
Câu 3. So sánh cách lan truyền của xung thần kinh trên sợi thần kinh không có bao miêlin và có bao miêlin.
Trả lời:
- Trên sợi thần kinh không có bao miêlin. xung thần kinh lan truyền liên tục từ vàng này sang vàng khác.
- Trên sợi thần kinh có bao miêlin, xung thần kinh lan truyền theo cách nhảy cóc, từ co Ranvie này sang eo Ranvie khác. Do lan truyền theo lối nhảy cóc nên tốc độ lan truyền nhanh hơn so với trên sợi thần kinh không có bao miêlin.