A. LÝ THUYẾT
I. ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT
a. Sử dụng hoocmôn hoặc chất kích tổng hợp.
- Cá mè, cá trắm cỏ không đẻ trong ao nuôi. Tiêm dịch chiết từ tuyến dưới não của các loài cá khác làm trứng chín hàng loạt, sau đó nặn trứng ra và cho thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể rồi đem ấp nở ra cá con.
- Tiêm huyết thanh ngựa chửa cho trâu, bò... làm cho trứng nhanh chín và rụng hoặc làm chín và rụng nhiều trứng cùng một lúc, sau đó cho thụ tinh nhân tạo với tinh trùng đã chuẩn bị sẵn.
b. Thay đổi các yếu tố môi trường.
Ví dụ: Thay đổi thời gian chiếu sáng đối với gà nuôi làm cho gà có thể đẻ 2 trứng/ngày.
c. Nuôi cấy phôi
- Tiêm hoocmon thúc đẩy sự chín và rụng của nhiều trứng rồi lấy các trứng đó ra ngoài. Cho các trứng đó thụ tinh trong ống nghiệm và nuôi dưỡng các hợp tử phát triển đến một giai đoạn phôi nhất định. Sau đó đem các phôi này cấy vào tử cung của con cái để con cái mang thai và đẻ con.
- Có thể ứng dụng đối với các loài động vật quý hiếm chỉ đẻ một con trong một con trong một lứa đẻ.
d. Thụ tinh nhân tạo
- Thụ tinh nhân tạo có tác dụng làm tăng hiệu quả thụ tinh, có thể diễn ra bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.
+ Thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể: ví dụ: ép nhẹ lên bụng cá đã thành thục sinh dục để trứng chín tràn ra một cái đĩa rồi rót nhẹ tinh dịch (sẹ cá đực chứa tinh trùng trưởng thành) lên trên. Dùng lông gà đảo nhẹ để trộn đều trứng với tinh trùng để gây thụ tinh. Thụ tinh nhân tạo theo cách này có thể đạt hiệu suất 80-90%, so với 40% khi thụ tinh trong điều kiện tự nhiên.
+ Thụ tinh nhân tạo bên trong cơ thể: Tinh trùng được lầy từ con đực, được bảo quả ở trạng thái tiềm sinh trong nitơ lỏng ở nhiệt độ -196oC. Thời gian bảo quản có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm. Khi cần thụ tinh, người ta nâng nhiệt độ để tinh trùng phục hồi khả năng di chuyển. Sau đó chia tinh trùng thành nhiều mẫu với liều lượng thích hợp rồi đưa vào cơ quan sinh dục của con cái để thụ tinh. Theo cách này có thể đạt hiệu quả sinh sản cao và chọn lọc được những đặc điểm mong muốn ở con đực giống.
2. Một số biện pháp điều khiển giới tính
- Tùy theo nhu cầu mà người ta có thể điều khiển giới tính của động vật theo hướng đực hay cái. Muốn tăng nhanh đàn gia súc và gia cầm cần tăng nhiều con cái. Muốn có nhiều trứng, sữa thì cần nhiều con cái. Muốn có nhiều thịt thì cần nhiều con đực. Muốn lấy sản phẩm chỉ có ở con đực như nhung hươu, lông cừu, tơ tằm thì cần tạo ra nhiều con đực.
- Sử dụng các biện pháp kỹ thuật như lọc, li tâm, điện di để tách tinh trùng thành 2 loại. Tuỳ theo nhu cầu về đực hay cái để chọn ra một loại tinh trùng cho thụ tinh với trứng.
II. SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH.
1. Sinh
đẻ có kế hoạch là gì?
- Sinh đẻ có kế hoạch là điều chỉnh về số con, thời
điểm sinh con và khoảng cách sinh con sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng
cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
- Lợi ích của sinh đẻ có kế hoạch:
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện kinh tế,
chăm lo sức khỏe, học, giải trí…
+ Giảm áp lực về tài nguyên môi trường cho xã hội.
2. Các biện pháp tránh thai
- Bao cao su
- Dụng cụ tử cung
- Thuốc tránh thai
- Triệt sản nam và nữ
- Tính vòng kinh
- Xuất tinh ngoài âm đạo
VIDEO BÀI GIẢNG
B. TRẢ LỜI CÂU HỎI SAU SGK:
Câu 1,2,3 trang 185 SGK Sinh học 11
Câu 1. Nuôi cấy phôi giải quyết được vấn đề gì trong sinh đẻ ở người?
Trả lời:
Nuôi cấy phôi giải quyết được vấn đề vô sinh trong sinh đẻ ở người.
Câu 2. Tại sao nữ dưới 19 tuổi không nên sử dụng biện pháp đình sản mà nên chọn sử dụng các biện pháp tránh thai khác ?
Trả lời:
Những người dưới 19 tuổi không nên sử dụng biện pháp tránh thai triệt sản để tránh mang thai vì việc nối lại ống dẫn tinh hoặc dẫn trứng để các ống này trở lại tình trạng như ban đầu là rất khó khăn, chi phí rất cao. Có thể nói là sau khi triệt sản rất khó có thể có con. Người ta yêu cầu những người đi triệt san phải trên 35 tuổi và đã có 2 con, đứa con thứ hai phải trên 3 tuổi.
Câu 3. Tại sao nạo hút thai không được xem là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch mà chỉ biện pháp tránh đẻ bất đắc dĩ?
Trả lời:
Nạo hút thai không được xcm là biện pháp tránh thai vì nạo hút thai có thể gây nên hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe người phụ nữ như viêm nhiễm đường sinh dục, vô sinh,... thậm chí tử vong.