Chương II. TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
BÀI 8. QUY LUẬT PHÂN
LI
I. Một số khái niệm cơ bản về di truyền học
-
Alen: là trạng thái khác nhau của cùng 1 gen, các alen có vị trí tương ứng
trên cùng 1 cặp NST tương đồng.
- Thể
đồng hợp: là cơ thể mang 2 alen giống nhau. Ví dụ: AA hay aa (còn được gọi là
dòng thuần chủng). Chỉ tạo ra 1 loại giao tử (A hay a).
- Thể
dị hợp: là cơ thể mang 2 alen khác nhau. Ví dụ: Aa. Tạo ra 2 loại giao tử (A và a).
-
Kiểu gen: là tổ hợp các gen trong tế bào của cơ thể. Trên thực tế, kiểu gen chỉ
đề cập đến 1 hoặc 1 số cặp gen đang nghiên cứu.
-
Kiểu hình: là tổ hợp các tính trạng của cơ thể được quy định bởi kiểu gen. Tương
tự như kiểu gen, trên thực tế kiểu hình chỉ đề cập đến 1 hoặc 1 số tính trạng
đang nghiên cứu.
-
Tính trạng trội: là tính trạng biểu hiện thành kiểu hình ở thể đồng
hợp hoặc dị hợp, thường được quy định bởi chữ cái in hoa.
-
Tính trạng lặn: là tính trạng chỉ biểu hiện thành kiểu hình ở thể
đồng hợp lặn, thường được quy định bởi chữ cái in thường.
II. Phương pháp phân tích cơ thể lai của Menđen
1. Tạo dòng thuần chủng về nhiều thế hệ.
2. Lai các dòng thuần chủng khác biệt về 1 hoặc 2 tính
trạng rồi phân tích kết quả lai ở F1, F2, F3.
3. Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai sau đó
đưa ra giả thuyết để giải thích kết quả.
4. Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết.
III. Hình thành học thuyết khoa học
1. Nội dung học thuyết
- Mỗi tính trạng đều do một
cặp nhân tố di truyền quy định, trong tế bào các nhân tố di truyền không hoà
trộn vào nhau.
- Bố (mẹ) chỉ truyền cho con
(qua giao tử) một trong hai thành viên của cặp nhân tố di truyền.
- Khi thụ tinh các giao tử kết
hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử.
2. Nội dung quy luật phân li
Mỗi
tính trạng được quy định bởi một cặp alen, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn
gốc từ mẹ và các alen tồn tại trong tế bào của cơ thể một cách riêng rẽ, không
pha trộn vào nhau. Khi giảm phân, các alen cùng cặp phân li đồng đều về các
giao tử, 50% giao tử chứa alen này, 50% giao tử chứa alen kia”.
IV. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li
1. Cơ sở tế bào học của quy
luật phân li
- Trong tế bào lưỡng bội, NST tồn tại thành từng cặp
tương đồng và chứa các cặp alen tương ứng.
- Khi giảm phân tạo giao tử, mỗi NST trong từng cặp
tương đồng phân li đồng đều về các giao tử dẫn đến sự phân li của các alen
tương ứng và sự tổ hợp của chúng qua thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của
cặp alen tương ứng.
2. Điều kiện nghiệm đúng của quy
luật phân li
- Bố mẹ thuần chủng về cặp tính trạng tương phản đem
lai.
- Số lượng cá thể ở các thế hệ lai phải đủ lớn.
- Sự phân li NST như nhau khi tạo giao tử và sự kết
hợp ngẫu nhiên của các kiểu giao tử khi thụ tinh.
- Các giao tử và hợp tử có sức sống như nhau.
- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn.
3. Lai phân tích
- Muốn xác định được kiểu gen của cá thể có kiểu hình
trội thì phải dùng phép lai phân tích.
- Phép lai phân
tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá
thể mang tính trạng lặn.
V. Ý nghĩa quy luật phân li
- Giải thích tại sao tương
quan trội, lặn là phổ biến trong tự nhiên. Hiện tượng trội cho thấy mục tiêu
của chọn giống là tập trung nhiều tính trội có giá trị cao.
- Không dùng con lai F1
làm giống vì thế hệ sau sẽ phân li do F1 có kiểu gen dị hợp.
VI. Quy luật đồng trội
Ví dụ: Ở người, tính trạng
nhóm máu A, B, AB và O được quy định bởi 1 gen có 3 alen là IA, IBvà
IO. Sự tổ hợp của từng nhóm 2 alen với nhau đã tạo ra các kiểu gen
ứng với các kiểu hình như sau:
Kiểu gen |
Kiểu hình |
IAIA,
IAIO |
Nhóm
máu A |
IBIB,
IBIO |
Nhóm
máu B |
IAIB |
Nhóm
máu AB |
IOIO |
Nhóm
máu O |
TRẢ LỜI CÂU HỎI SAU SGK
I. Các câu hỏi trong bài
Tại sao chỉ bẳng việc phân tích kết quả của các phép lai, Menđen lại có thể biết được bên trong tế bào của cơ thể có một cặp nhân tố di truyền (alen) quy định cho một tính trạng và trong mỗi giao tử lại chỉ có một nhân tố?
Trả lời:
Nhờ phương pháp độc đáo là phân tích cơ thể lai, ông đã tìm ra quy luật di truyền các cập tính trạng.
II. Trả lởi các câu hỏi cuối bài
1. Để cho các alen của một gen phân li đồng đều về các giao tử, 50% giao tử chứa alen này, 50% giao từ chứa alen kia thì cần có điều kiện gì?
A. Bố mẹ phải thuần chủng.
B. Số lượng cá thể con lai phải lớn.
C. Alen trội phải trội hoàn toàn so với alen lặn.
D. Quá trình giảm phân phải xảy ra bình thường.
E. Tất cả các điều kiện nêu trên.
Trả lời: E
2. Nếu các alen cùa cùng một gen không có quan hệ trội - lặn hoàn toàn mà là đồng trội (mỗi len biểu hiện kiểu hình của riêng mình) thì quy luật phân li cùa Menđen có còn đúng hay không?
Trả lời:
Vẫn đúng. Vì quy luật phân li cùa Menđen chi sự phân li cùa các alen mà không nói về sự phân li tính trạng mặc dù qua sự phân li tính trạng Menđen phát hiện ra quy luật phân li của alen.
Bài 3, 4 trang 37 SGK Sinh 12
3. Trong phép lai một tính trạng, để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 trội : 1 lặn thì cần có các điều kiện gì?
Trả lời:
Để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình 3 trội 1 lặn thì cần có các điều kiện: cả bố lẫn mẹ đều phải dị hợp từ về một cặp alen, số lượng con lai phải lớn, có hiện tượng trội lặn hoàn toàn, các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau. Sự phân li của các cặp alen trong quá trình hình thành giao tử được thực hiện nhờ sự phân li của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong quá trình giảm phân (cơ sở tế bào học). Tỉ lệ phân li kiểu hình 3: 1 là hệ quả của sự phân li đồng đều của các alen về các giao tử và sự tổ hợp tự do của các giao tử trong quá trình thụ tinh.
4. Ta cần phải làm gì để biết chính xác kiểu gen của một cá thể có kiểu hình trội?
Trả lời:
Cần sử dụng phép lai phân tích.