Một dự án khoa học kĩ thuật là một nghiên cứu độc lập
của một cá nhân hoặc một nhóm về một chủ đề khoa học nào đó và đem lại những kết
quả nhất định trong khoc học hoặc ứng dụng thực tiễn. Thực hiện một dự án khoa
học kĩ thuật sẽ trang bị cho học sinh những kĩ năng của một nhà khoc học thực sự
và có hội tích lũy kiến thức khoa học của nhân loại. Các dự án kĩ thuật thường
khác với hầu hết các dự án khoa học. Mục tiêu của dự án kĩ thuật là xây dựng một
thiết bị hoặc thiết kế một hệ thống để giải quyết một vấn đề. Mục tiêu của dự
án máy tính là để giải quyết một vấn đề bằng cách viết một chương trình máy
tính hay thiết kế một hệ thống máy tính.
Các bước thực hiện một dự án khoa học kĩ thuật:
1. Đối với một dự án khoa học
1.1.
Xác định câu hỏi nghiên cứu
– Lựa chọn một chủ đề. Thu hẹp chủ đề bằng cách xem
xét những trường hợp đặc biệt.
– Tiến hành nghiên cứu tổng quan và viết dự thảo đề
cương nghiên cứu.
– Nêu một giả thuyết khoa học hoặc nêu mục đích nghiên
cứu.
1.2.
Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu
– Xây dựng kế hoạch nghiên cứu/thiết kế thí nghiệm.
– Yêu cầu phê duyệt dự án (điền các mẫu phiếu và xin
chứ kí phê duyệt).
– Viết báo cáo nghiên cứu tổng quan.
1.3.
Thực hiện kế hoạch nghiên cứu
– Thu thập tài liệu và thiết bị thí nghiệm; xây dựng
thời gian biểu trong phòng thí nghiệm.
– Tiến hành thí nghiệm. Ghi lại các dữ liệu định lượng
và định tính.
– Phân tích dữ liệu, áp dụng các phương pháp thống kê
thích hợp.
– Lặp lại thí nghiệm, khi cần thiết, nhằm triệt để
khám phá những vấn đề.
– Đưa ra một kết luận.
– Viết báo cáo thí nghiệm.
– Viết tóm tắt báo cáo.
1.4.
Trình bày kết quả nghiên cứu
– Ghi lại các hình ảnh để giới thiệu dự án.
– Làm bài thuyết trình về dự án trước giáo viên/hoặc
các bạn cùng lớp.
– Thiết kế poster để giới thiệu dự án tại cuộc thi
khoa học kĩ thuật.
2. Đối với một dự án kĩ thuật hoặc máy tính
2.1.
Xác định vấn đề nghiên cứu
– Xác nhận yêu cầu hoặc tiếp nhận yêu cầu.
2.2.
Thiết kế và phương pháp
– Phát triển các tiêu chuẩn thiết kế.
– Thực hiện việc tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu tổng
quan.
– Chuẩn bị thiết kế sơ bộ hoặc thuật toán dưới dạng sơ
đồ khối.
2.3.
Trình bày kết quả nghiên cứu
– Ghi lại các hình ảnh để giới thiệu dự án.
– Làm bài thuyết minh về dự án trước giáo viên/hoặc cả
lớp.
– Thiết kế poster để giới thiệu dự án tại cuộc thi
khoa học kĩ thuật.
Một số vấn đề cụ thể
1. Lựa chọn chủ đề nghiên cứu
1.1.
Chọn một chủ đề quan tâm
– Xuất phát từ một sở thích âm nhạc, hội họa, thể
thao,… có thể nảy sinh một cái gì đó để tìm hiểu, điều tra; cung cấp ý tưởng
cho một dự án khoa học.
– Sự quan tâm có thể bắt nguồn từ tạp chí hoặc bài báo
viết về các sự kiện liên quan đến khoa học hoặc một đề tài/dự án khoa học.
– Nhiều nguồn thông tin liên quan đến một chủ đề có thể
tạo ra những thắc mắc cần đc giải đáp.
– Thông tin từ vấn đề khoc học trên mạng tạo sự chú ý
và giúp cho việc hình thành ý tưởng khoa học.
1.2.
Xác định tính khả thi của dự án
Sau khi đã lựa chọn đc chủ đề quan tâm và hình thành
được ý tưởng, cần đặt ra và trả lời những câu hỏi để xác định tính khả thi của
dự án:
– Dự án có thể được hoàn thành trong khoảng thời gian
cho phép? Nếu dự án cần tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu thì có đủ thời gian
cần thiết để kiểm tra và thực hiện lại các thí nghiệm trong thời gian cho phép
hay không?
– Việc thực hiện dự án có phụ thuộc vào điều kiện về
môi trường, thời gian, thời điểm hay không? (Ví dụ: cần nhứng thời điểm thích hợp
trong năm đề quan sát hay thu thập các mẫu dữ liệu)
– Phòng thí nghiệm hay các tài nguyên khác để thực hiện
dự án có đầy đủ, đáp ứng yêu cần hay không?
– Chi phí hoàn thành dự án: Liệu có đủ chi phí để thực
hiện? Có cần những thiết bị đặc biệt mà hiện tại mình chưa có? Liệu có thể có
được thiết bị đó nếu thực hiện dự án?
– Dự án có phù hợp với các quy định liên quan đến
nghiên cứu khoa học?
2. Hoàn thành các tại liệu cần thiết cho dự
án
2.1.
Hoàn thành các mẫu phiếu theo quy định và xin ý kiến phê duyệt trước và sau khi
tiến hành dự án, bao gồm:
– Phiếu học sinh (Phiếu 1A);
– Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu 1B);
– Phiếu người hướng dẫn/bảo trợ (Phiếu 1);
– Kế hoạch nghiên cứu (theo mẫu hướng dẫn kèm theo phiếu
1A);
– Báo cáo kết quả nghiên cứu;
– Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu (nếu có);
– Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành (nếu
có);
– Phiếu đánh giá rủi ro (nếu có);
– Phiếu dự án tiếp tục (nếu có);
– Phiếu tham gia của con người (nếu có);
– Phiếu cho phép thông tin (nếu có);
– Phiếu nghiên cứu động vật có xương sống (nếu có);
– Phiếu dánh giá rủi ro chất nguy hiểm (nếu có);
– Phiếu sử dụng mô người và động vật (nếu có);
Nếu dự án liên quan đến các vật liệu hoặc động vật được
liệt kê dưới đây, chúng ta cần phải có được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền trước khi bắt đẩu thực hiện.
– Vì sinh vật, DNA, mô, máu, dịch cơ thể, động vật có
xương sống.
– Đối tượng con người.
– Hóa chất, các hoạt động hoặc các thiết bị độc hại,
các chất cấm.
– Đây là một thủ tục cần thiết để bảo vệ sự an toàn
cho bản thân và cộng đồng, bảo vệ môi trường, và đảm bảo đã tôn trọng các quy định
của pháp luật.
2.2.
Lập sổ tay khoa học
Một trong những điều quan trọng nhất khi thực hiện một
dự án khoa học là tài liệu hướng dẫn. Các mục trong ghi chú về các bước thí
nghiệm cần đầy đủ để giúp cho một người khác có thể làm lại thí nghiệm đó.
Điều đầu tiên cần làm khi bắt đầu một dự án là lập một
cuốn sổ tay khoa học. Cuốn sổ sẽ ghi lại tuần tự suy nghĩ, việc làm và sự phát
triển của vấn đề trong suốt quá trình thực hiện dự án. Sổ tay khoa học là một
minh chứng đảm bảo rằng chúng ta là người thực làm (không giả mạo). Cuốn sổ ghi
lại nhật kí làm việc một cách khoa học trong đó các trang giấy có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Vì vậy, cần bảo quản thật tốt và tránh làm các trang tài liệu
này bị thất lạc.
Khi chuẩn bị sổ tay khoa học, ta cần:
– Viết tên của mình lên trang bìa.
– Mỗi trang trong cuốn sổ phải được đánh số.
– Chia cuốn sổ thành các phần khác nhau và đặt mục lục
ở trang đầu tiên. Thông thường, người ta chia cuốn sổ tay khoa học thành ít nhất
bốn phần:
Phần 1: Bắt đầu cuộc tìm kiếm cho những ý tưởng bằng
cách liệt kê các chủ đề hoặc vấn đề mà ta có thể điều tra, suy nghĩ về từng thể
loại.
Phần 2: Nhật kí nghiên cứu tổng quan về chủ đề. Đối với
mỗi lần thực hiện nghiên cứu tổng quan, viết tên của thư viện, ngày giờ ở đầu một
trang mới; danh sách các nguồn tư liệu đã kiểm tra; ghi chú tất cả các thông
tin cần thiết để thực hiện một trích dẫn mà ta sẽ cần khi viết bào báo cáo toàn
văn.
Phần 3: Ghi chép về thí nghiệm hoặc thiết kế kỹ thuật,
các kế hoạch nghiên cứu, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.
Phần 4: Ghi chép các hoạt động hàng ngày, ghi nhận lại
những kết quả thu được liên quan đến dự án nghiên cứu. Sau khi ghi lại kết quả,
cần viết thêm “thảo luận” hoặc “giải thích” trước khi viết kết luận riêng của
mình.
– Cuốn sô tay phải ghi lại tất cả các bước nghiên cứu
một cách khoa học, từ khi khởi đầu đến khi hoàn thành dự án. Cuốn sổ tay khoa học
bao gồm nghiên cứu tổng quan và thực nghiệm; sự phát triển của ý tưởng hoặc sản
phẩm và các đánh giá riêng của mình cũng như tất cả các tính toán trong suốt
quá trình làm việc. Cần dành một mục trong cuốn sổ tay khoa học để ghi lại các
công việc được thực hiện bở những người khác trong nhóm. Chú ý ghi ngày tháng
và lấy chữ kí của tất cả các thành viên trong nhóm đã thực hiện công việc đó.
– Khi tạo thêm một mục mới trong cuốn sổ tay khoa học,
nên bắt đầu vào một trang mới và làm theo hướng dẫn sau:
+ Viết thêm một mục mới ngay sau khi công việc đã được
thực hiện.
+ Nên thống nhất cách ghi tên mục trên mỗi trang của
cuốn sổ tay khoa học để đảm bảo tính thống nhất.
+ Ký và ghi rõ ngày tháng ở tất cả các mục trong cuốn
sổ.
+ Đánh dấu và đặt tiêu đề từng phần một cách rõ ràng .
+ Viết rõ ràng và sạch sẽ, ngôn ngữ dễ hiểu.
+ Minh họa bằng hình ảnh khi cần thiết (Một hình ảnh
có thể giá trị hơn một ngàn chữ)
+ Ghi lại tất cả mọi thứ một cách chi tiết nhất có thể.
+ Gán tiêu đề, nhãn và ngày tháng vào tất cả các biểu
đồ và bảng.
+ Buộc, kẹp các hình ảnh in ra từ máy tính, hình chụp…vào
nhật ký.
+ Ghi tên bất cứ người nào đã chứng kiến công việc
nghiên cứu.
+ Không bao giờ loại bỏ hoặc xé bỏ một mục nào từ cuốn
sổ tay khoa học (Những gì chúng ta nghĩ là “ngu ngốc” ở thời điểm hiện tại thì
có thể sẽ là một tài sản lớn sau này).
3. Nghiên cứu tổng quan
Nơi tốt nhất để bắt đầu thực hiện nghiên cứu một chủ đề
là thư viện. Thư viện sẽ có tạp chí,
báo, sách về chủ đề này, tài liệu tham khảo khoa học và tài liệu điện tử…Mỗi
thông tin sẽ cung cấp một số khía cạnh về chủ đề.
Có nhiều khả năng tìm thấy những gì mà chúng ta cần
trong thư viện công cộng và thư viện của các trường đại học. Tạp chí khoa học
có thể được tìm thấy tại các thư viện. Bài viết trong tạp chí hoa học có một số
thông tin cập nhật nhất về nhiều chủ đề thời sự trong nghiên cứu khoa học. Có
các tạp chí khoa học cụ thể cho mỗi lĩnh vực khoa học.
Ngày nay, hầu hết các thư viện đều có cơ sở dữ liệu
trên máy tính. Điều đó làm cho việc tìm kiếm các cuốn sách và tạp chí khoa học
trở nên dễ dàng hơn.
Internet là một công cụ có giá trị cho học sinh làm
nghiên cứu khoa học. Khi tiến hành tìm kiếm trên Internet, cần đảm bảo chắc chắn
rằng nguồn thông tin đang sử dụng là đáng tin cậy. Thông tin mà chúng ta sử dụng
trên mạng sẽ cần những trích dẫn giống như trích dẫn một cuốn sách hoặc một tạp
chí: tác giả, tiêu đề, nhà xuất bản và bản quyền. Tốt nhất là tải về các bản sao
của tất cả mọi thứ ta đã sử dụng, bao gồm cả địa chỉ trang mạng.
Cần lưu ý rằng nghiên cứu tổng quan và tài liệu tham
khảo cung cấp một nền tảng vững chắc cho
giả thuyết khoa học và thí nghiệm.
4. Đưa ra giả thuyết khoa học hoặc đặt mục
tiêu
4.1.
Giả thuyết khoa học
Có thể nói một giả thuyết khoa học là một giải pháp cần
được kiểm chứng cho vấn đề nghiên cứu. Các dữ liệu thu được thông qua thí nghiệm
có thể được sử dụng để khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết. Đôi khi dữ liệu thu
được cũng có thể không giúp cho việc khẳng định cũng như bác bỏ giả thuyết đã
đưa ra.
4.2.
Đặc mục tiêu
Một điều rất quan trọng là tóm tắt các công việc cần
giải quyết của dự án như tuyên bố về mục tiêu. Đây là việc làm thường thấy đối
với các dự án máy tính hoặc kỹ thuật. Không phải là sự kiểm nghiệm một giả thuyết,
các dự án này thường liên quan đến sự phát triển của thiết bị mới, vật liệu,
chương trình máy tính hoặc các mô hình.
5. Thiết kế thí nghiệm hoặc lập kế hoạch
nghiên cứu
Rà soát lại tất cả các ý tưởng thiết kế trong cuốn sổ
tay khoa học và trình bày lại ý tưởng bằng các sơ đồ. Đây là những điều hết sức
cần thiết trong một dự án kỹ thuật và máy tính.
Khi phát triển thiết kế các thí nghiệm cần xem xét các
câu hỏi sau đây:
– Thiết kế sẽ kiểm nghiệm một giả thuyết hoặc đạt được
mục tiêu đề ra?
– Những yếu tố ảnh hưởng đến thí nghiệm? Sự phụ thuộc
vào hoặc độc lập của các yếu tố đó như thế nào?
6. Tiến hành thí nghiệm nghiên cứu
Sau khi đã hoàn thành thiết kế thí nghiệm, tiến hành lập
kế hoạch và tổ chức thực hiện thí nghiệm. Việc thực hiện các thí nghiệm phải đặt
trong các điều kiện kiểm soát được. Trong quá trình tiến hành thí nghiệm cần phải
thường xuyên ghi chú và lưu trữ mọi diễn biến và kết quả trong quá trình thí
nghiệm trong sổ tay khoa học.
Tài liệu hóa tất cả mọi thứ đã thực hiện, kể cả việc
nói chuyện với một người bất kì về dự án.
Thường xuyên vào một thư viện để nghiên cứu, hoặc đến
phòng thí nghiệm để thực hành.
6.1.
Trước khi bắt đầu thí nghiệm
– Tổ chức tất cả các tài liệu và trang thiết bị để sẵn
sàng cho sử dụng khi cần. Phác thảo các thủ tục và tạo ra một thời gian biểu hợp
lí.
– Xây dựng một bản đề cương ước lượng thời gian để
hoàn thành mỗi phần việc của thí nhiệm:
+ Toàn bộ thí nghiệm có thể hoàn thành cùng một lúc?
+ Cần phải thực hiện nhiều buổi khác nhau để hoàn
thành thí nghiệm?
+ Những kế hoạch cần phải được thực hiện giữa các buổi
thí nghiệm?
+ Cần những thiết bị bị gì để đo lường kết quả? Cách sử
dụng chúng? Liệu các công cụ đó cho phép đo lường được kết quả chính xác?
+ Có cần người khác cùng làm với mình trong phòng thí
nghiệm? Đã trao đổi với những người cùng tham gia về lịch họp nhóm để cho mọi
người tham gia đóng góp và thực hiện thí nghiệm?
– Bố trí cuốn sổ tay khoa học và giấy nháp sao cho tiện
dụng. Thiết kế các bảng và biểu đồ ta muốn sử dụng trước khi bắt đầu thí nghiệm.
– Bố trí một máy quay trên vị trí làm việc. Chiếc máy
quay này là một công cụ hữu ích cho các tài liệu dự án. Mọi người có thể xem lại
hình ảnh khi thực hiện thí nghiệm, và sử dụng máy quay để ghi lại tiến trình và
kết quả thí nghiệm.
– Hoàn thành tất cả các mẫu xin cấpgiấy chứng nhận và
các mẫu đơn phù hợp. Cần đảm bảo chắc chắn rằng chúng ta đã hoàn thành kế hoạch
nghiên cứu và tất cả các biểu mẫu cần thiết theo quy định trước khi bắt đầu thí
nghiệm.
6.2.
Bắt đầu thí nghiệm
– Thục hiện các phép đo định kỳ và ghi kết quả vào cuốn
sổ tay khoa học.
– Lặp lại thí nghiệm, nếu cần thiết để kiểm tính chính
xác cùa kết quả.
– Dựa vào kết quả đo, có thể cần phải làm rõ hoặc thậm
chí làm thay đổi giả thuyết, thiết kế lại các thí nghiệm, và thực hiện lại quy
trình từ đầu.
– Lưu ý:
+ Không nên loại bỏ bất cứ dữ liệu nào trong cuốn sổ
tay khoa học.
+ Thảo luận với giáo viên hướng dẫn về những cải tiến
thí nghiệm và nếu cần thiết, bắt đầu lại quá trình thực nghiệm một lần nữa
7. Phân tích dữ liệu thí nghiệm
Tổ chức lại dữ liệu thu được từ thí nghiệm để tìm kiếm
bất kì quy luật hoặc xu hướng nào đó từ bảng dữ liệu. Có thể sử dụng các chương
trình phần mềm máy tính như Microsoft Excel và Vernier Graphical Analysis cho
việc phân tích dữ liệu thực nghiệm vì chúng có thể trợ giúp vẽ đồ thị dữ liệu từ
các bảng tính.
7.1.
Xác định các mối liên hệ
Từ những dữ liệu thực nghiệm, chúng ta có thể tính
toán để tìm quy luật (xu hướng) bằng các công cụ thống kê toán học. Hầu hết các
máy tính đều tranh bị các phần mềm khoa học cho phép tính toán các số liệu thống
kê đặc trưng, chẳng hạn như tính giá trị trung bình:
Với xn là điểm dữ liệu và n là số điểm dữ liệu.
Khảo sát sự biến thiên của bảng dữ liệu. Tức là xem
xét sự thay đổi độ lớn của những điểm dữ liệu gần nhau để phát hiện quy luật phụ
thuộc lẫn nhau giữa các đại lượng. Thông thường, ta có thể biểu diễn sự phụ thuộc
giữa các đại lượng bởi những đường cong nhất định.
7.2.
Xét sự biến thiên
– Xét các cận dữ liệu, tức là các điểm dữ liệu nhỏ nhất
và điểm dữ liệu lớn nhất thu được.
– Tính độ chênh lệch () theo công thức.
Với xn là điểm
dữ liệu và n là số điểm dữ liệu.
– Vẽ đồ thị: đồ
thị luôn là một ý tưởng tốt để biểu diễn sự phụ thuộc giữa các đại lượng biến
thiên và là một công cụ trợ giúp chúng ta phát hiện ra quy luật của các bảng dữ
liệu thực nghiệm. Vẽ đồ thị có thể thực hiện trên giấy trắng hoặc sử dụng phần
mềm máy tính như Microsoft Excel, Vernier Graphical Analysis, KaleidaGraph,
Mathcad… Tùy vào bảng dữ liệu, chúng ta có thể sử dụng các kiểu đồ thị khác
nhau. Sau đây là những ví dụ của các loại biểu đồ phổ biến:
+ Đồ thị đường nét liền, nét đứt.
+ Đồ thị thanh đoạn.
+ Đồ thị hình tròn.
+ Đồ thị hình cột.
+ Biểu đồ.
7.3.
Độ chính xác
Sai số phần trăm: Nếu đã biết một giá trị chấp nhận được
(từ một nghiên cứu khác tương tự, giá trị chính xác,…), chúng ta có thể so sánh
kết quả thực nghiệm thu được bằng cánh tính sai số phần trăm cho bởi công thức:
Sai số = [(Giá trị thực nghiệm – Giá trị chấp nhận được)/Giá trị chấp nhận
được]X100%
7.4.
Phân tích sai số.
Để phân tích mức độ sai số của kết quả thu được, cần
trả lời những câu hỏi sau đây:
– Đâu là những hạn chế của thí nghiệm?
– Làm thế nào để giảm thiểu các biến không liên quan?
– Nguyên nhân gây ra sai số?
– Đã có gì sai sót trong quá trình thực nghiệm?
– Làm thế nào để có thể cải thiện kết quả thí nghiệm
trong các nghên cứu tiếp theo?
8. Tìm ra quy luật và đưa ra kết luận
Sau khi đã phân tích dữ liệu thí nghiệm là thời điểm
xem xét và phân tích các kết quả thu được. Quá trình xem xét, phân tích để tìm
ra quy luật và đưa ra các kết luận cần trả lời được các câu hỏi sau:
– Dữ liệu đã được thu thập đầy đủ chưa?
– Có cần phải thu thập thêm dữ liệu không?
– Đã xác định được các biến và kiểm soát chúng đúng
cách chưa?
– Những biến nào là quan trọng nhất?
– Cần làm thế nào để kết quả nghiên cứu của dự án này
có thể so sánh với kết quả trong các nghiên cứu khác?
– Liệu các kết quả thu được có hợp lý?
– Có quy luật nào trong bảng dữ liệu thu được về cả
hai mặt định tính và định lượng?
– Giải thích những quy luật này như thế nào?
– Làm thế nào để kết quả này đến với xã hội và đến với
các nhà khoa học khác làm việc trong cùng lĩnh vực?
– Có cần làm thực nghiệm nhiều hơn nữa hay không?
– Liệu kết quả này có cho phép khẳng định giả thuyết
khoa học? Nếu không thì tại sao không? Chúng ta đã kiểm nghiệm được giả thuyết
chưa?
Cần phải tự đặt ra và trả lời nhiều nhất có thể các
câu hỏi về dự án. Điều này xẽ giúp cho việc định hướng suy nghĩ và quyết định
có phần phải sửa đổi, hoặc làm lại, hoặc kết thúc dự án.
Lưu ý: hãy giữ một tâm trí cởi mở về những phát hiện.
Không bao giờ tự thay đổi kết quả thực nghiệm để trùng với những gì chúng ta
cho là chính xác hoặc trùng với một lý thuyết đã biết. Đôi khi các phát hiện lớn
lại được thông qua những cái mà trươc đây ta cho là sai lầm.
9. Viết báo cáo
Báo cáo sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về chủ đề
cho độc giả quan tâm. Báo cáo nên chứa đựng mọi thông tin thu thập được trong
quá trình nghiên cứu cũng như mô tả đầy đủ về quá trình thực nghiệm, dữ liệu
thu được và kết luận.
Có hai loại báo cáo nghiên cứu khoa học:
– Loại thứ nhất là bình luận tổng quan về chủ đề.
Trong đó chúng ta tổng hợp và xử lí với số lượng lớn các nghiên cứu khoa học đã
công bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Chúng ta không đưa những kết luận
riêng vào các nghiên cứu tổng quan. Bình luận tổng quan cần phong phú, trich dẫn
nhiều nguồn tư liệu nhất có thể để xác định vị trí về chủ đề này.
– Loại thứ hai là báo cáo nghiên cứu mô tả dự án thực
nghiệm cụ thể mà ta Đã hoàn thành. Nó cần có phần tóm tắt, giả thuyết khoa học,
thiết kế thí nghiệm, kết quả thực nghiệm. Dữ liệu tóm tắt cần ngắn gọn, những
thảo luận và phân tích các kết quả và tài liệu tham khảo cần rõ ràng mạch lạc
và đầy đủ.
Ta có thể viết hai báo cáo riêng biệt, hoặc đặt chúng
lại với nhau trong một báo cáo toàn văn. Cần tìm kiếm kỹ lưỡng các tài liệu
khoa học được xuất bản về chủ đề được để cập trong dự án. Việc này giúp chúng
ta thành một “chuyên gia” trong lĩnh vực cụ thể của nghiên cứu, và điều đó cũng
trang bị cho chúng ta sự tự tin về chủ đề, lĩnh vực nghiên cứu khi thảo luận với
những người khác.
Cần sử dụng thuật ngữ khoa học trong báo cáo. Nó sẽ
giúp chúng ta cảm thấy thoải mái hơn với chủ đề với công việc của chúng ta là
chuyển tải các sự kiện và thồng tin mà chúng ta thu thập được một cách có tổ chức,
rành mạch và súc tích.
Khi viết báo cáo cho các dự án kĩ thuật và máy tính,
chúng ta cần cân nhắc:
Đặt tiêu đề các báo cáo;
– Viết tóm tắt;
– Giới thiệu: bối cảnh, tổng quan, cách thực hiện, lịch
sử vấn đề…;
– Mục tiêu: Thiết bị gì, chương trình hoặc hệ thống được
thiết kế để làm gì?
– Vật liệu và phương pháp thực nghiệm;
– Mô tả cấu trúc và các bộ phận. Làm thế nào để các
thiết bị, hệ thống hoặc chương trình làm việc?
– Trình bày một sơ đồ chi tiết hoặc thuật toán;
– Cung cấp các đặc tính đo lường của thiết bị hoặc hệ
thống (ví dụ: kích thước, trọng lượng, cấp điện, điện áp được tạo ra, phần mềm
và phần cứng…).
– Dữ liệu hoặc kết quả: Làm thế nào để chứng minh thiết
bị hoặc hệ thống là công trình của chúng ta?
– Thảo luận và phân tích;
– Hệ thống đã được thử nghiệm trên một loạt các điều
kiện nào? Đồ thị hóa kết quả thử nghiệm.
– Những hạn chế cản trở các thiết bị hoặc hệ thống trở
nên hoàn hảo?
– Đề xuất các gợi ý để cải thiện.
– Kết luận: Các thiết bị hoặc hệ thống đã làm được thiết
kế để làm gì?
– Lời cảm ơn.
– Tài liệu tham khảo.
Sau khi tập hợp tất cả thông tin, có thể tham khảo các
bước sau:
(1) Viết một đề cương báo cáo, qua đó cung cấp một cấu
trúc xương sống cho toàn bộ báo cáo. Một phác thảo tốt sẽ cung cấp cho hướng đi
đúng, tạo ra sự gắn kết, và hình thành trật tự của báo cáo và là cơ sở để truyền
đạt thông tin trong một định dạng súc tích.
(2) Nếu chúng ta thường ghi lại các lưu ý thì tổ chức
bằng những cách sắp xếp lại các ghi chú đó theo một thứ tự mong muốn.
(3) Viết một đoạn giới thiệu để người đọc làm quen với
dự án. Làm nổi bật những điểm chính của bài báo cáo với một đoạn văn khoảng
50-75 từ.
(4) Lựa chọn các chất liệu từ các ghi chú và diễn giải
lại bằng văn bản và đặt nó vào bài báo.
(5) Chú thích hoặc trích dẫn các nguồn tư liệu đúng
cách.
(6) Tích hợp các tài liệu hỗ trợ. Các hình ảnh, sơ đồ,
bảng biểu, đồ thị và các trục được ghi chú đúng cách.
(7) Viết một đoạn tóm tắt như một kết luận, ghi rõ là
khẳng định hay bác bỏ giả thuyết.
(8) Viết lời cảm ơn tất cả các tài liệu tham khảo, dù
được diễn giải trực tiếp vào báo cáo hay được trích dẫn.
(9) Cung cấp các thông tin về nhà tài trợ một cách
thích hợp.
(10) Kiểm tra chính tả, ngữ pháp và dấu chấm câu.
(11) Đọc to báo cáo và kiểm tra rõ ràng, dễ đọc.
(12) Nhờ người khác giúp đọc soát lỗi báo cáo.
(13) Sửa lỗi.
Sử dụng kích thước tiêu chuẩn giấy trắng. Sử dụng căn
chỉnh lề tiêu chuẩn. Soạn thảo bài trên một mặt giấy. Mang theo bài báo như là
một phần của trình diễn khi trình bày dự án của mình.
Lưu ý: Khi sử dụng công việc của các nhà khoa học
khác, phải ghi những đóng góp của họ bằng
cách trích dẫn nguồn thông tin.
10. Viết tóm tắt báo cáo
Bản tóm tắt là phần cuối cùng của báo cáo dự án. Nó được
viết sau khi dự án hoàn thành. Nó là một bản tóm tắt ngắn gọn của dự án để
thông báo cho người đọc những gì dự án đã thực hiện được.
Thông thường, tóm tắt là trừu tượng vì nó bị hạn chế bởi
không gian và số từ ngữ được sử dụng. Hãy lựa chọn từ ngữ một cách thận trọng
trong quá trình viết một bản tóm tắt khoa học.
Một bản tóm tắt bao gồm:
(1) Một tuyên bố về mục tiêu hay nêu giả thuyết.
(2) Thiết kế thí nghiệm, phác thảo mô tả các phương
pháp.
(3) Một bản tóm tắt kết quả.
(4) Kết luận.
Nếu
có không gian, viết thêm ý tưởng cho các nghiên cứu trong tương lai.
Kết luận nên bao gồm một bản tóm tắt phân tích các kết
quả và trả lời câu hỏi của người đọc. Nó cần nêu rõ sự liên quan hoặc ý nghĩa của
các kết quả và ứng dụng thực tế của nghiên cứu trong cuộc sống hằng ngày.
11. Chuẩn bị poster và các hình ảnh giới thiệu dự
án.
Các hình ảnh hiển thị trên poster có nghĩa quan trọng
thu hút sự chú ý và cung cấp thông tin cho người xem. Hình ảnh hiện thị nên
kích thích người xem mốn biết thêm về dự án. Poster cần phối hợp đồng thời hình
ảnh, đồ họa, và bảng biểu, cùng với dòng văn bản súc tích. Tiêu đề thú vị cũng
có thể thu hút sự chú ý của khán giả.
Lưu ý: Một poster bắt mắt giúp chúng ta giới thiệu dự
án của mình nhưng thuyết trình cá nhân còn quan trọng hơn nhiều.
12. Thuyết trình
Chuẩn bị sẵn sàng để giải thích dự án của mình cho người
khác, có thể là một học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên, hoặc một giám khảo.
Mô tả từng phần của dự án: từ ý tưởng ban đầu, việc tìm kiếm tài liệu, sự hình
thành của các câu hỏi hoặc vấn đề, giả thuyết, thiết kế thực nghiệm, kết quả,
phân tích, kết luận, và các ứng dụng tương lai. Đây là điều hết sức quan trọng
để chuyển đến người nghe.
Dưới đây là một số điểm chính để một bài thuyết trình
tốt:
– Tích cực và tự tin vào công việc của mình.
– Luyện tập trước một tấm gương, trình bày trước các
thành viên gia đình, bạn bè, lớp học, hoặc những người khác. Có thể ghi hình
bài luyện tập thuyết trình. Khi xem lại đoạn video, chúng ta có thể nhận thấy
thói quen hay cách trình bày mà ta muốn thay đổi.
– Cố gắng để không đọc từ một kịch bản.
– Đặt trọng tâm đến những gì đã làm. Các giám khảo hoặc
những người khác quan tâm muốn biết những gì bạn đã làm và những gì bạn đã đọc
được.
– Mặc quần áo thích hợp và gọn gàng. Mang giày thoải
mái. Hãy nhớ rằng, ta đang đại diện cho chính mình, gia đình của chúng ta, và
trường học của mình.
– Giữ liên lạc bằng mắt với người nghe trong thời gian
trình bày.
– Sử dụng bảng/áp phích như một chỗ dựa và công cụ để
giúp bạn thể hiện.
– Trình bày công việc của mình một cách nhiệt tình.
– Tìm hiểu tên của giám khảo. Học hỏi từ ban giám khảo
bằng cách hỏi họ những câu hỏi, hoặc yêu cầu nếu họ có thêm thông tin hoặc gợi
ý mà ta có thể tham khảo. Hãy ghi lại bất cứ đề nghị nào của ban giám khảo.
– Trả lời tất cả những câu hỏi có thể. Nếu bạn không
chắc chắn về một câu trả lời, bạn có thể nói: “Tôi không chắc chắn, nhưng tôi
nghĩ nó có thể là…”. Nếu bạn không biết câu trả lời, bạn có thể cung cấp cho mọi
người một ý tưởng về cách mà bạn sẽ tìm thấy một câu trả lời cho câu hỏi này.
Nó cũng thích hợp để nói điều gì đó giống như: ” Đó không phải là một phần của
nghiên cứu hoặc thí nghiệm của tôi”
– Kết hợp các thong tin mới từ gợi ý về bài trình bài.
Thực hành một lần nữa trước khi chuyển sang một mức độ cao hơn.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng khởi đầu luôn là một
quá trình khó khăn, nhưng từng bước công việc càng trở nên dễ dàng hơn. Và từng
học sinh sẽ dần trưởng thành thong qua các hoạt động nghiêm cứu khoa học dành
cho học sinh trung học về cả kiến thức và kĩ năng.