2. Thiên nhiên phân
hóa theo độ cao
a) Đai nhiệt đới gió mùa
- Miền Bắc có độ cao trung bình dưới
600 - 700m. Miền Nam có độ cao 900 - 1000m.
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ
rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi,
từ khô đến ẩm.
- Có hai nhóm đất: Nhóm đất phù sa
(24%), nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích đất tự nhiên).
- Sinh vật: các hệ sinh thái rừng
nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá
rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt,
mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió
mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại
thổ nhưỡng đặc biệt có: hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi; rừng ngập
mặn trên đất mặn ven biển; rừng tràm trên đất phèn; hệ sinh thái xavan; cây bụi
gai nhiệt đới trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô hạn.
b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên
núi
- Miền Bắc có độ cao từ 600 - 700m
đến 2600m. Miền Nam có độ cao từ 900 - 1000m đến độ cao 2600m.
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào
nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Từ 600 - 700m đến 1600 - 1700m,
các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất
feralit có mùn (đặc tính chua, tầng đất mỏng). Trong rừng xuất hiện nhiều chim,
thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
- Trên 1600 - 1700m, hình thành đất
mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài (rêu, địa y phủ kín thân,
cành cây). Trong rừng, đã xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cư
thuộc khu hệ Himalaya.
c) Đai ôn đới gió mùa trên núi
- Độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở
Hoàng Liên Sơn).
- Khí hậu có tính chất khí hậu ôn
đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C. Có các loài thực
vật ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đất chủ yếu là đất mùn khô.
4. Các miền địa lí tự
nhiên
a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn
sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm cơ bản: đồi núi thấp
chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, các thung lũng sông lớn với đồng
bằng mở rộng. Hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh.
- Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp
phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông, có vịnh nước sâu
thuận lợi phát triển kinh tế biển.
- Tài nguyên khoáng sản: than, sắt,
thiếc, chì, kẽm... Vùng thềm lục địa vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng.
- Những trở ngại lớn trong sử dụng
tự nhiên của miền: Nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi bất thường;
Thời tiết không ổn định.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông
Hồng tới dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm cơ bản: địa hình cao, các
dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc – đông nam với các dải
đồng bằng thu hẹp, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc bị giảm sút làm tính chất
nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
- Là miền duy nhất có địa hình núi
cao ở nước ta với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng có nhiều
sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo...
- Rừng còn tương đối nhiều ở vùng
núi Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Khoáng sản: thiếc, sắt, crôm,
titan, apatit, vật liệu xây dựng...
- Vùng ven biển có nhiều cồn cát,
đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp.
- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ,
trượt lở đất, hạn hán.
c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Có giới hạn từ dãy Bạch Mã trở vào
Nam.
- Cấu trúc địa chất - địa hình khá
phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và cao nguyên badan, đồng
bằng châu thổ sông lớn và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh
biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.
- Đặc điểm cơ bản của miền: có khí
hậu cận xích đạo gió mùa (nền nhiệt cao, biên độ năm nhỏ, có hai mùa mưa và khô
rõ rệt).
- Rừng cây họ Dầu phát triển. Có các
loài thú lớn: voi, hổ, bò rừng, trâu rừng. Ven biển phát triển rừng ngập mặn,
các loài trâu, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim. Dưới nước giàu tôm, cá.
- Khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng
lớn ở vùng thềm lục địa), bôxit (Tây Nguyên).
- Khó khăn trong sử dụng đất đai của
miền:
+ Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi.
+ Ngập lụt trên diện rộng ở đồng
bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa.
+ Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa
khô.