1. Đặc điểm chung của
địa hình
a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn
diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%,
núi trung bình 14%, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích
đất đai.
b) Cấu trúc địa hình nước ta khá đa
dạng
- Địa hình nước ta được vận động Tân
kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam.
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng
chính:
+ Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông
Hồng đến dãy Bạch Mã.
+ Hướng vòng cung: Vùng núi Đông Bắc
và Trường Sơn Nam.
c) Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió
mùa
- Địa hình bị xói mòn, cắt xẻ mạnh
do lượng mưa lớn và tập trung theo mùa.
- Trên bề mặt địa hình, dưới rừng có
lớp vỏ phong hóa dày, vụn bở được hình thành trong môi trường nóng ẩm, gió mùa,
lượng mưa lớn…
d) Địa hình chịu tác động mạnh mẽ
của con người
- Thông qua các hoạt động kinh tế:
làm đường giao thông, khai thác mỏ…
- Con người tạo ra nhiều địa hình
nhân tạo như: đê, đập, hồ chứa nước, kênh rạch, hầm mỏ, các công trình kiến
trúc…
2. Các khu vực địa
hình
a) Khu vực đồi núi
- Địa hình núi chia thành 4 vùng:
Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
(*) Vùng núi Đông Bắc:
+ Giới hạn: Vùng núi phía tả ngạn
sông Hồng chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Gồm các cánh cung lớn mở rộng về
phía Bắc và Đông chụm lại ở Tam Đảo.
+ Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc và
thấp xuống Đông Nam.
(*) Vùng núi Tây Bắc:
+ Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và
sông Cả.
+ Địa hình cao nhất nước ta, dãy
Hoàng Liên Sơn (Phanxipang 3143m). Các dãy núi hướng Tây Bắc - Đông Nam, xen
giữa là cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu).
(*) Vùng núi Trường Sơn Bắc:
+ Giới hạn: Từ sông Cả tới dãy Bạch
Mã.
+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam.
+ Các dãy núi song song, so le nhau
dài nhất, cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
+ Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình,
Quảng Trị).
(*) Vùng núi Trường Sơn Nam:
+ Các khối núi Kontum, khối núi cực
Nam Tây Bắc, sườn Tây thoải, sườn Đông dốc đứng.
+ Các cao nguyên đất đỏ badan: Plây
Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên bề mặt bằng phẳng, độ cao xếp tầng 500 - 800 -
1000m.
- Địa hình bán bình nguyên và đồi
trung du: vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
+ Địa hình bán bình nguyên thể hiện
rõ nhất ở Đông Nam Bộ.
+ Địa hình đồi trung du rộng nhất ở
rìa phía bắc và tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền
Trung.
b) Khu vực đồng bằng
Đồng bằng chia làm hai loại:
- Đồng bằng châu thổ sông: gồm Đồng
bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Cả 2 đều là đồng bằng châu thổ hạ
lưu của các sông lớn, có bờ biển phẳng, vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
Đất đai màu mỡ, phì nhiêu.
+ Đồng bằng sông Hồng: Do sông Hồng
và sông Thái bình bồi tụ. Diện tích 15.000 km2. Có hệ thống đê ngăn lũ. Vùng
trong đê không được bồi đắp phù sa hằng năm. Ít chịu tác động của thủy triều.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: Do sông
Tiền và sông Hậu bồi tụ. Diện tích 40.000 km2. Có hệ thống kênh rạch chằng
chịt. Được bồi đắp phù sa hằng năm. Chịu tác động mạnh mẽ của thủy triều.
- Đồng bằng ven biển:
+ Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp.
Đất nhiều cát, ít phù sa.
+ Diện tích 15000 km2. Hẹp chiều
ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
+ Các đồng bằng lớn: Đồng bằng sông
Mã, sông Chu, đồng bằng sông Cả, sông Thu Bồn...
3. Thế mạnh và hạn chế
về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế
- xã hội
a) Khu vực đồi núi
- Thế mạnh:
+ Các mỏ nội sinh tập trung ở vùng
đồi núi thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp.
+ Tài nguyên rừng giàu có về thành
phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận
lợi cho việc xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp.
+ Các dòng sông ở miền núi có tiềm
năng thủy điện lớn (sông Đà…).
+ Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh
đẹp, nhiều vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba
Vì…
- Hạn chế:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều
sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác
tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền.
+ Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi
là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, trượt đất, tại các đứt gãy còn
phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương mù, rét hại…
b) Khu vực đồng bằng
- Thế mạnh:
+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt
đới, đa dạng các loại nông sản, đặc biệt là gạo.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên
khác như khoáng sản, thủy sản và lâm sản.
+ Là nơi có điều kiện để tập trung
các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại…
- Hạn chế: thường xuyên chịu nhiều
thiên tai như bão, lụt, hạn hán...