I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn gốc
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của
sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con
người.
- Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn
tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…
- Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật
lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kỹ thuật lần II và cách
mạng công nghệ bùng nổ.
b. Đặc điểm
- Khoa học - kỹ thuật trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
- Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt
nguồn từ nghiên cứu khoa học.
- Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi
trước mở đường cho kỹ thuật.
- Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho
sản xuất.
- Khoa học tham gia trực tiếp vào
sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
2. Những thành tựu tiêu
biểu
a. Thành tựu
- Khoa học cơ bản: có nhiều phát
minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh…, con người đã ứng dụng cải
tiến kỹ thuật, phục vụ sả xuất và cuộc sống. Tạo cơ sở lý thuyết cho kỹ thuật
phát triển và là nền móng của tri thức. (3-1997 cừu Đô ly sinh ra bằng phương
pháp sinh sản vô tính, tháng 4-2003 công bố “Bản đồ gen người", tương lai
sẽ chữa được những bệnh nan y)
- Công cụ sản xuất mới: máy tính
điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot...
- Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt
hạch, mặt trời, thủy triều, gió…
- Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu
tổ hợp composite, gốm cao cấp (siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn)…
- Công nghệ sinh học: có những đột
phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim… góp phần giải
quyết nạn đói, chữa bệnh.
- Nông nghiệp: tạo được cuộc cách
mạng xanh trong nông nghiệp: cơ khí hóa, điện khí hóa.. lai tạo giống mới,
không sâu bệnh, nhờ đó con người đã khắc phục được nạn đói.
- Giao thông vận tải - Thông tin
liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, …
truyền hình trực tiếp, điện thoại di động.
- Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân
tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…, phóng thành công vệ tinh nhân tạo
(1957); con người bay vào vũ trụ (1961); con người đặt chân lên mặt trăng
(1969).
- Công nghệ thông tin phát triểm và
bùng nổ mạnh trên toàn cầu, mạng thông tin máy tính toàn cầu (Internet) ứng
dụng sâu rộng trong mọi ngành kinh tế và xã hội.
b. Tác động
* Tích cực
- Tăng năng suất lao động, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của con người.
- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng
nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.
- Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.
* Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai
nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa
sự sống trên hành tinh.
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
1. Xu thế toàn cầu hóa từ
sau chiến tranh lạnh: xuất hiện vào thập niên 1980.
a. Bản chất
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên
mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn
nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
b. Biểu hiện của toàn cầu hóa
- Sự phát triển nhanh chóng của quan
hệ thương mại quốc tế. (giá trị trao đổi tăng lên 12 lần)
- Sự phát triển và tác động to lớn
của các công ty xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi tương đương ¾ giá trị thương
mại toàn cầu.
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công
ty thành những tập đoàn lớn, nhất là công ty khoa học - kỹ thuật
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết
kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM…)
=> Là xu thế khách quan không thể
đảo ngược.
c. Ảnh hưởng của xu thế
toàn cầu hóa
* Tích cực
- Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển
và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế
kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).
- Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh
tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền
kinh tế.
* Tiêu cực
- Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và
bất công xã hội
- Làm cho mọi mặt của cuộc sống con
người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ
của các quốc gia.
- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ
hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức
lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời
cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.