I. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC CỦA ĐẢNG
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Chủ quan
- Trong thời gian thực hiện hai kế
hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1985), cách mạng XHCN ở nước ta đạt nhiều thành
tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào
tình trạng khủng hoảng, trước kết là về kinh tế – xã hội.
- Nguyên nhân cơ bản: do ta mắc phải
“sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ
đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”
- Để khắc phục sai lầm, đưa đất
nướcvượt qua khủng hoảng, Đảng và nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.
b. Khách quan
- Những thay đổi của tình hình thế
giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng khoa học - kỹ thuật.
- Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm
trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, nên Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.
2. Nội dung đường lối đổi
mới
- Đường lối đổi mới đề ra lần đầu
tiên tại Đại hội VI (12-1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại
hội VII (1991), VIII (1996), IX (2001).
- Đổi mới không phải là thay đổi mục
tiêu của CNXH, mà làm cho những mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng
những quan điểm đúng đắn về CNXH, những hình thức, bước đi và biện pháp thích
hợp.
- Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ,
từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa. Đổi mới kinh tế và
chính trị gắn bó mật thiết, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
* Về kinh tế
- Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập
trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường
- Xây dựng nền kinh tế quốc dân với
cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ.
- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng XHCN, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
* Về chính trị
- Xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước
của dân, do dân và vì dân.
- Xây dựng nền dân chủ XHCN, bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân.
- Thực hiện chính sách đại đoàn kết
dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TỪ 1986 - 2000
Qua ba kế hoạch Nhà nước 5 năm.
1. Thực hiện kế hoạch 5
năm (1986 - 1990)
a. Đại hội VI (12 - 1986) mở đầu
công cuộc đổi mới
- Đại hội VI (15/18/12/86) đã đánh
giá tình hình đất nước, kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng vai trò quản lý của Nhà
nước.
- Khẳng định tiếp tục đường lối
chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế - xã hội chủ nghĩa..
- Nhận thức đặc điểm thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam là thời kỷ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng
và hiện đang ở chặng đầu tiên.
- Nhiệm vụ, mục tiêu: tập trung sức
người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng
tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông-lâm-ngư nghiệp phải được đặt đúng
vị trí hàng đầu. Nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên về
vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động kỹ thuật.
b. Kết quả bước đầu của công cuộc
đổi mới
Thành tựu của việc thực hiện mục
tiêu của Ba chương trình kinh tế.
* Kinh tế
- Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4
triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1989 chúng ta đã đáp ứng nhu
cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống
nhân dân. Sản lượng lương thực từ 2 triệu tấn (1988) lên 21,4 triệu tấn/1989.
- Hàng hóa trên thị trường nhất là
hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng
trong nước tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản
xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
- Kinh tế đối ngoại mở rộng về quy
mô và hình thức. Từ 1986 – 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhiều mặt hàng
có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn – 1989), dầu thô…, tiến gần đến mức cân
bằng giữa xuất và nhập khẩu.
- Kiềm chế được một bước lạm phát,
từ 20% (1986) còn 4,4% (1990).
Như vậy đã:
- Hình thành nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản li của Nhà nước.
- Đây là chủ trương chiến lược lâu
dài của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân
- Khơi dậy được tiềm năng và sức
sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ.
- Tạo thêm việc làm cho người lao
động và tăng sản phẩm cho xã hội.
* Chính trị
- Bộ máy Nhà nước ở trung ương và
địa phương được sắp xếp lại, theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm
chủ của nhân dân, tăng cường quyền lực của các cơ quan dân cử.
- Chứng tỏ đường lối đổi mới của
Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
* Vẫn còn khó khăn và yếu kém:
- Nền kinh tế còm mất cân đối, lạm
phát còn cao, lao động thiếu việc làm...
- Chế độ tiền lương bất hợp lý.
- Sự nghiệp văn hóa có những mặt
tiếp tục xuống cấp, tệ nạn tham nhũng, hối lộ... chưa được khắc phục.
2. Thực hiện kế hoạch 5
năm (1991 - 1995)
a. Đại hội VII (6/1991): tiếp tục đổi mới.
- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế
thừa, phát huy những thành tựu; khắc phục các khó khăn, yếu kém và điều chỉnh,
bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới tiến
lên
- Thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên CNXH” và “Chiến lược ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2000”.
* Nhiệm vụ, mục tiêu:
- Đẩy lùi và kiểm soát được lạm
phát. Ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Ổn định và từng
bước cải thiện đời sống của nhân dân. Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh
tế.
- Phát huy sức mạnh các thành phần
kinh tế, đẩy mạnh Ba chương trình kinh tế với nội dung cao hơn và từng bước xây
dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.
b. Tiến bộ và hạn chế của sự nghiệp
đổi mới
* Kế hoạch 5 năm (1991 - 1995) đạt
nhiều thành tựu và tiến bộ
- Kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP
tăng bình quân 8,2%/năm, công nghiệp tăng 13,3%/năm, nông nghiệp là 4,5%/năm.
- Tài chính, tiền tệ: lạm phát giảm
còn 12,7% (1995). Tỷ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.
- Trong 5 năm xuất khẩu đạt 17 ti
USD, nhập khẩu 21 tỉ USD. Quan hệ mậu dịch mở rộng với hơn 100 nước.
- Vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh,
bình quân 50%/năm. Cuối 1995, vốn đăng kí cho các dự án đầu tư trực tiếp của
nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD.
- Hoạt động khoa học và công nghệ
gắn bó với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. công tác giáo dục và đào tạo có
bước phát triển mới.
- Thu nhập và đời sống nhân dân được
cải thiện
- Chính trị xã hội ổn định, an ninh
quốc phòng được củng cố.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế
bao vây, tham gia tích cực vào hoạt động của cộng đồng quốc tế, quan hệ với hơn
160 nước. Ngày 11/7/1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày
28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.
* Khó khăn và hạn chế Kế hoạch 5 năm
(1991 - 1995)
- Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, cơ
sở vật chất - kỹ thuật lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến
chậm...
- Tham nhũng, lãng phí, buôn lậu...
chưa được ngăn chặn.
- Sự phân hóa giàu nghèo tăng nhanh,
đời sống nhân dân còn khó khăn.
3. Thực hiện kế hoạch 5
năm (1996 - 2000)
a. Đại hội VIII (6/1996) đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Đại hội VIII tổng kết 10 năm thực
hiện công cuộc đổi mới, đề ra chủ trương, nhiệm vụ trong thời kỳ mới
- Đại hội khẳng định tiếp tục nắm
vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, nhấn mạnh: “Nước
ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”
- Nhiệm vụ, mục tiêu:
+ Đẩy mạnh đổi mới toàn diện và đồng
bộ, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
+ Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững.
+ Giải quyết những vấn đề bức xúc về
xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích lũy nội bộ từ nền kinh tế.
b. Chuyển biến tiến bộ và khó khăn,
hạn chế của công cuộc đổi mới.
- GDP tăng bình quân 7%/năm, công nghiệp
13,5%/năm, nông nghiệp là 5,7%.
- Nông nghiệp, phát triển liên tục,
góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế - xã
hội (lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 444 kg).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xuất khẩu tăng bình quân 21%/năm.
đạt 51,6 tỷ đô la,với ba mặt hàng chủ lực là gạo (thứ hai thế giới), cà phê
(thứ ba thế giới) và thủy sản; nhập khẩu tăng 13,3%/năm; vốn đầu tư nước ngoài
tăng 1,5 lần so với 5 năm trước.
- Doanh nghiệp Việt Nam mở rộng đầu
tư ra nước ngoài. Đến năm 2000 có trên 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh
thổ.
- Năm 2000, có quan hệ thương mại
với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút
nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài
- Giáo dục: năm 2000 phổ cập giáo
dục tiểu học và xóa mù chữ, tiếp tục phổ cập THCS
- Số người có việc làm tăng 1,2
triệu người/năm.
* Ưu điểm
- Tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm
thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống nhân dân.
- Củng cố vững chắc độc lập dân tộc
và chế độ XHCN.
- Nâng cao vị thế nước ta trên
trường quốc tế.
* Khó khăn và hạn chế
- Kinh tế phát triển chưa vững chắc,
năng suất, chất lượng thấp, giá cao. Hiệu quả sức cạnh tranh thấp.
- Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng
với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh.
- Hoạt động khoa học công nghệ chưa
đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống
nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp.
- Đảng và nhân dân ta phải tiếp tục
phấn đấu vươn tới đỉnh cao mới theo con đường XHCN vì dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.