Sau thế chiến II,“ Chiến tranh lạnh
giữa hai siêu cường là Liên xô và Mỹ, chi phối các quan hệ quốc tế.
I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA “CHIẾN TRANH LẠNH”
1. Nguồn gốc mâu thuẫn
Đông - Tây
Sau chiến tranh quan hệ Xô – Mỹ
chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng “chiến tranh
lạnh”.
* Nguyên nhân: do sự đối lập nhau về
mục tiêu và chiến lược.
- Liên Xô: chủ trương duy trì hòa
bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh
phong trào cách mạng thế giới.
- Mỹ:
+ Chống phá Liên Xô và phe xã hội
chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới.
+ Lo ngại trước ảnh hưởng to lớn của
Liên Xô và Đông Âu, sự thắng lợi của CHND Trung Quốc, CNXH đã trở thành hệ
thống thế giới từ Động Âu sang Đông Á.
+ Sau CTTG II, là nước tư bản giàu
mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế
giới.
2. Diễn biến “chiến tranh
lạnh”
a. Khởi đầu: 12-03-1947, Tổng thống Tru-man gửi thông điệp tới Quốc hội
Mỹ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị
viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương
chống Liên Xô.
Học thuyết Truman:
- Củng cố chính quyền phản động và
đẩy lùi phong trào đấu tranh ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ.
- Biến hai nước này thành tiền đồn
chống Liên Xô và Đông Âu.
b. “Kế hoạch Marshall” (Mác san)
(06.1947)
- Viện trợ 17 tỷ đô la giúp Tây Âu
khôi phục kinh tế,
- “Kế hoạch Marshall” của Mỹ đã tạo
nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước
Đông Âu XHCN.
c. Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc
Đại Tây Dương (NATO ) ngày
4-4-1949, là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ
cầm đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Tháng 1-1949 Liên xô và Đông Âu
thành lập Hội đồng tương trợ
Tháng 5-1955 thành lập Tổ chức Hiệp
ướcVác-xa-va (Varsava), một liên minh chính trị- quân sự mang tính chất phòng
thủ của các nước XHCN châu Âu.
* Như vậy: sự ra đời của NATO,
Vácxava, kế hoạch Macsan, khối SEV đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai
phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới.
II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG – TÂY VÀ NHỮNG CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ ÁC
LIỆT
Trong thời kỳ “chiến tranh lạnh”,
hầu như mọi cuộc chiến tranh hoặc xung đột quân sự ở các khu vực trên thế giới
đều liên quan tới sự “đối đầu” giữa hai cực Xô - Mỹ.
1. Cuộc chiến tranh xâm
lược Đông Dương của thực dân Pháp 1945-1954
- Sau CTTG II, thực dân Pháp quay
trở lại Đông Dương, nhân dân Đông Dương kiên cường chống Pháp. Được sự giúp đỡ
của Trung Quốc, Liên xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.
- Từ 1950, khi Mỹ can thiệp vào
chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến này ngày càng chịu sự tác động của hai phe.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ,
Hiệp định Genève được ký kết (7/1954) đã công nhận độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời bị
chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17. Hiệp định Genève là thắng lợi của nhân dân
Đông Dương nhưng cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe.
2. Cuộc chiến tranh Triều
Tiên (1950 - 1953)
- Sau CTTG, Triều Tiên tạm thời chia
làm hai miền: Bắc vĩ tuyến 38 do Liên Xô cai quản và phía Nam là Mỹ.
- Năm 1948, trong bối cảnh chiến
tranh lạnh, hai miền Triều Tiên đã thành lập hai quốc gia riêng ở hai bên vĩ
tuyến 38, Đại Hàn dân quốc (phía Nam) và Cộng hòa DCNH Triều Tiên (phía Bắc).
- Từ 1950 – 1953, chiến tranh Triều
Tiên bùng nổ có sự chi viện của Trung Quốc Và Liên Xô (miền Bắc) và Mỹ (miền
Nam).
- Hiệp định đình chiến 1953 công
nhận vĩ tuyến 38 là ranh giới quân sự giữa hai miền. Chiến tranh Triều Tiên là
sản phẩm của “chiến tranh lạnh” và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai
phe.
3. Cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam của đế quốc Mỹ (1954 - 1975)
- Sau 1954, Mỹ hất cẳng Pháp, dựng
lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam
Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
- Việt Nam đã trở thành điểm nóng
trong chiến lược toàn cầu của Mỹ nhằm đẩy lùi phong trào GPDT và làm suy yếu
phe XHCN.
- Chiến tranh Việt Nam trở thành
cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe.
- Cuối cùng, mọi chiến lược chiến
tranh của Mỹ bị phá sản, Mỹ phải ký Hiệp định Paris (1973), cam kết tôn trọng
độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phải rút quân
và cam kết không dính líu về quân sự hoặc can thiệp về chính trị đối với Việt
Nam.
- Năm 1975, nhân dân Đông Dương kết
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT
1. Những biểu hiện của xu
thế hòa hoàn Đông - Tây
- Đầu những năm 70, xu hướng hòa
hoãn Đông - Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô - Mỹ.
- Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký
kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình
hình châu Âu bớt căng thẳng.
- 1972, Xô - Mỹ thỏa thuận hạn chế
vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp ước Chống tên lửa đạn đạo), SALT-1
(Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược), đánh dấu sự hình thành thế cân
bằng về quân sự và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và
Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ
giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải quyết
các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.
- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng
cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế – KHKT, trọng tâm là thuận
thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược vàhạn chế chạy
đua vũ trang.
2. Chiến tranh lạnh kết
thúc
Tháng 12/1989, tại Manta (Malta- Địa
Trung Hải ), Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh” để ổn định và củng cố
vị thế của mình.
* Nguyên nhân khiến Xô - Mỹ kết thúc
“chiến tranh lạnh”:
- Cả hai nước đều quá tốn kém và suy
giảm “thế mạnh” nhiều mặt.
- Đức, Nhật Bản, Tây Âu vươn lên
mạnh, trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt với Mỹ.
- Liên Xô lâm vào tình trạng trì
trệ, khủng hoảng.
- Xô - Mỹ thoát khỏi thế đối đầu để
ổn định và củng cố vị thế của mình.
* Ý nghĩa: chiến tranh lạnh chấm dứt
mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu
vực: Afganistan, Campuchia, Namibia…
IV. THẾ GIỚI SAU “CHIẾN TRANH LẠNH”
- Từ 1989 - 1991, chế độ XHCN ở Liên
Xô và Đông Âu tan rã.
- Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể
- 01/07/1991, Tổ chức Varsava chấm
dứt hoạt động.
- Trật tự “hai cực” Yalta sụp đổ,
phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng
bị thu hẹp ở nhiều nơi.
- Từ 1991, tình hình thế giới có
nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:
+ Trật tự hai cực I-an-ta sụp đổ.Một
trật tự thế giới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực.
+ Các quốc gia tập trung phát triển
kinh tế
+ Mỹ đang ra sức thiết lập một trật
tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới,nhưng không thực hiện được.
+ Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu
vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu
Phi, Trung Á).
- Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình,
hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11.09.2001 ở nước Mỹ đã đặt
các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với
những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình
chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế.
- Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa
có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những
thách thức vô cùng gay gắt.