I.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Nguyên nhân nào tạo nên sự
phân hóa thiên nhiên theo độ cao? Sự phân hóa...
Nguyên
nhân nào tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao? Sự phân hóa theo độ
cao ở nước ta biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên nào?
Trả
lời:
Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa thiên nhiên
theo độ cao là:
- Khi khí hậu
thay đổi thì cũng kéo theo sự thay đổi của thiên nhiên. Mà ở mỗi độ cao có
một kiểu khí hậu khác nhau. Khi càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm
tăng. Ngoài ra còn chịu tác động từ các yếu tố về độ cao tuyệt đối, vị trí
hay là hướng núi.
- Sự phân hóa
theo độ cao nước ta biểu hiện rõ ở 3 thành phần. Đó là:
- Khí hậu
- Đất( thổ nhưỡng)
- Sinh vật
Khi độ cao thay đổi, cả ba yếu tố này cũng
theo đó mà có sự thay đổi theo.
Câu 2: Dựa vào hình 12 và kiến thức
đã học. Hãy xác định phạm vi ba miền địa lí...
Dựa
vào hình 12 và kiến thức đã học. Hãy xác định phạm vi ba miền địa lí tự
nhiên và đặc trưng cơ bản của mỗi miền về địa hình và khí hậu?
Trả
lời:
Lãnh thổ nước ta được chia làm ba miền địa lí
tự nhiên:
Thứ nhất, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
- Giới hạn: Tả
ngạn sông Hồng bao gồm vùng Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng.
- Đặc điểm địa
hình:
- Đồi núi thấp.
Độ cao trung bình 600m.
- Hướng núi
vòng cung, đồng bằng mở rộng, địa hình bờ biển đa dạng.
- Có nhiều núi
đá vôi.
- Đồng bằng Bắc
Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
- Khoáng sản:
Giàu khoáng sản như than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì, bạc,
kẽm…
- Đặc điểm khí
hậu:
- Mùa đông lạnh,
ít mưa; mùa hạ nóng, mưa nhiều.
- Khí hậu, thời
tiết có nhiều biến động. Có bão.
Thứ hai, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Giới hạn : Hữu
ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm địa
hình:
- Địa hình cao
nhất nước với độ dốc khá lớn.
- Hướng chủ yếu
là Tây Bắc-Đông Nam với các bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa
núi.
- Đồng bằng
thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
- Nhiều cồn
cát, nhiều bãi biển đẹp, nhiều đầm phá.
- Đặc điểm khí
hậu:
- Gió mùa Đông
Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp).
- Bắc Trung Bộ
có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu
mãn tháng VI.
Thứ ba, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Giới hạn : Từ
dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Đặc điểm địa
hình:
- Khối núi cổ
Kon Tum. Chủ yếu là cao nguyên, sơn nguyên, núi ở cực Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên.
- Hướng núi
vòng cung. Sườn đông dốc mạnh, sườn tây thoải.
- Đồng bằng
ven biển thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thấp, bằng phẳng và mở rộng.
- Đường bờ biển
Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh, đảo thuận lợi cho phát triển hải cảng, du lịch
và nghề cá.
- Đặc điểm khí
hậu:
- Khí hậu cận
xích đạo, nhiệt độ trung bình trên 20độC.
- Hai mùa mưa,
khô rõ rệt.
Câu 3: Hãy lập bảng nêu các thế mạnh
về tài nguyên và hạn chế đối với...
Hãy
lập bảng nêu các thế mạnh về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi miền?
Trả
lời:
Tên miền |
Thế mạnh |
Hạn chế |
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ |
- Khí hậu có mùa đông lạnh => Trồng
rau quả cận nhiệt, ôn đới. - Giàu tài nguyên khoáng sản - Cảnh quan đẹp => Phát triển du lịch
sinh thái… |
Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu,
dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời tiết. |
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ |
- Chăn nuôi đại gia súc, trồng cây
công nghiệp trên các cao nguyên. - Nuôi trồng thủy sản trên các đầm phá. - Sông ngòi có tiềm năng phát triển
thủy điện. |
Bão lũ, thiên tai, hạn hán, trượt lở đất… |
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ |
- Đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản
xuất nông – lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản - Tài nguyên rừng, tài nguyên biển đa
dạng phong phú có giá trị kinh tế cao |
Xói mòn, rửa trôi đất vùng núi, ngập lụt
rộng ở đồng bằng và hạ lưu sông lớn vào mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào
mùa khô. |
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Điền nội dung vào bảng
Trả
lời:
Tiêu chí |
Đai nhiệt đới gió mùa |
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi |
Đai ôn đới gió mùa trên núi |
Độ cao |
+ Ở miền Bắc, độ cao TB dưới 600 – 700 m + Ở miền Nam, độ cao TB khoảng 900 – 1000 m |
+ Ở miền Bắc, độ cao TB từ 600 – 700 m đến
2600 m + Ở miền Nam, độ cao TB từ 900 – 1000 m đến
2600 m |
Độ cao từ 2600m trở lên |
Đặc điểm khí hậu |
Nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng
(nhiệt độ trung bình tháng trên 25độC). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ khô đến ẩm
ướt. |
Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ
trên 25độC, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. |
Khí hậu có tính chất ôn đới, nhiệt độ dưới
15 độ C. |
Các loại đất chính |
Đất phù sa (chiến 24%) và đất Feralit ở đồi
núi (chiếm 6%). |
+ Từ 600 – 700 m đến 1600 – 1700 m thuộc
nhóm đất Feralit có mùn. + Trên độ cao 1600 – 1700 m hình thành đất
mùn. |
Chủ yếu là đất mùn thô. |
Các hệ sinh thái chính |
Sinh vật gồm: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới
ẩm lá rộng thường xanh và các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa
(rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô). |
- Từ độ cao 600 – 700m đến 1600 – 1700 m hệ
sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Rừng xuất hiện nhiều chim,
thú có lông dày… - Trên 1700m hệ sinh thái chủ yếu là rêu,
địa y. Xuất hiện các loại cây ôn đới… |
Có các loài thực vật ôn đới: Đỗ quyên, Lãnh
sam, Thiết sam. |
Câu 2: Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền
địa lí tự nhiên. Những thuận lợi...
Hãy
nêu đặc điểm của mỗi miền địa lí tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn
trong việc sử dụng tự nhiên mỗi miền?
Trả
lời:
Nước ta có 3 miền địa lí tự nhiên. Đặc điểm
của mỗi miền đã mang lại những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự
nhiên của vùng.
Thứ nhất, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Đặc điểm cơ bản:
- Đồi núi thấp
chiếm ưu thế; hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông lớn với
đồng bằng mở rộng.
- Gió mùa Đông
Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt
đới với nhiều loài thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên
nhiên theo mùa.
Thuận lợi:
- Địa hình bờ
biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có
đáy nông, tuy nhiên vẫn có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế
biển.
- Tài nguyên
khoáng sản giàu than, đá vôi, thiếc, chì kẽm…Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu
khí Sông Hồng.
Khó khăn:
- Sự thất thường
của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi.
- Tính không ổn
định của thời tiết.
Thứ hai, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Đặc điểm cơ bản:
- Địa hình cao,
các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc-đông nam với dải
đồng bằng thu hẹp.
- Ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần (so với miền
Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ), với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
Thuận lợi:
- Địa hình núi
ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng
chảo,…thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp,
phát triển nông-lâm kết hợp.
- Rừng còn
tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh (chỉ sau Tây Nguyên).
- Khoáng sản: sắt,
crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.
- Vùng ven biển
có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng
biển.
Khó khăn:
- Thiên tai thường
xảy ra: bão lũ, trượt lở đất, hạn hán.
Thứ ba, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Đặc điểm cơ bản:
- Cấu trúc địa
chất-địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và
các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ
hẹp ven biển Nam Trung Bộ.
- Sự tương phản
về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông-Tây của Trường Sơn Nam
biểu hiện rõ rệt.
- Bờ biển khúc
khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.
- Khí hậu cận
xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và
sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.
Thuận lợi:
- Rừng cây họ Dầu
phát triển với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng…Ven biển,
rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy,
chim ….; dưới nước nhiều cá, tôm.
- Khoáng sản: dầu
khí (có trữ lượng lớn ở thềm lục địa); bôxít (Tây Nguyên).
Khó khăn:
- Xói mòn, rửa
trôi đất ở vùng đồi núi.
- Ngập lụt trên
diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa.
- Thiếu nước
nghiêm trọng vào mùa khô.