I.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Nhận xét về biến động diện
tích rừng qua các giai đoạn 1943 – 1983...
Nhận
xét về biến động diện tích rừng qua các giai đoạn 1943 – 1983 và 1983 –
2005. Vì sao có sự biến động đó?
Trả
lời:
Biến động diện tích rừng giai đoạn 1943 –
1983:
+ Năm 1943, nước ta trồng được 0,4 triệu ha
rừng, nhưng diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14,3 triệu ha xuống còn 6,8 triệu
ha (năm 2005), giảm 7,5 triệu ha.
=>Từ đó dẫn đến kết quả là tổng diện tích
có rừng giảm 7,1 triệu ha (từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống còn 7,2 triệu ha năm
1993) và độ che phủ rừng cũng giảm theo từ 43,0% (năm 1943) xuống còn 22,0%
(năm 1983), giảm 21,0%.
Nguyên nhân của sự biến động diện tích rừng
giai đoạn này đó chính là:
- Khai thác gỗ
cho nhu cầu công nghiệp, dân dụng và xuất khẩu. Ngoài ra còn khai thác, chặt
phá rừng bừa bãi để lấy củi.
- Tập quán du
canh, du cư.
- Mở rộng diện
tích đất nông nghiệp (trồng cây lâu năm ở Tây Nguyên, phá rừng ngập mặn để
nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long).
- Cháy rừng
(Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).
- Buôn bán các
loài quý hiếm.
- Dân số tăng
nhanh, di dân và đói nghèo.
- Chính sách
kinh tế vĩ mô : đội ngũ cán bộ quản lí, bảo vệ rừng còn thiếu về số lượng
và cơ sở vật chất, hình thức xử lí vi phạm còn chưa nghiêm khắc.
- Người dân
chưa nhận thức được giá trị của rừng nên chưa ý thức được trồng rừng và bảo
vệ rừng một cách hợp lí.
- Công nghệ
khai thác còn lạc hậu dẫn đến tình trạng chi phí sản xuất cao và gây lãng
phí tài nguyên rừng.
- Do chiến
tranh : Trong chiến tranh hóa học (1961 – 1971), Mỹ đã rải chất độc hóa học
xuống 3.104 nghìn ha rừng và làm mất mát sản lượng gỗ ước tính 82.830
nghìn m3.
Biến động diện tích rừng giai đoạn 1983 –
2005:
+ Từ năm 1983 đến 2005, diện lích rừng trồng
tăng 2,1 triệu ha trung hình mỗi năm tăng 95.455 ha. Diện tích rừng tự
nhiên được phục hồi tăng 3,4 triệu ha (từ 6,8 triệu ha năm 1983 lên 10,2 triệu
ha năm 2005). , trung bình mỗi năm tăng 154.545 ha.
=>Kết quả là tổng diộn tích có rừng tăng
5,5 triệu ha (từ 7,2 triệu ha lên 12,7 triệu ha) và độ che phủ rừng cũng tăng
16%.
Nguyên nhân của sự biến động diện tích rừng
giai đoạn này đó chính là: do đẩy mạnh công tác bảo hộ và trồng mới rừng.
Câu 2: Sự suy giảm tính đa dạng sinh
học của nước ta biểu hiện ở những mặt nào?
Trả
lời:
Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta
được thể hiện rõ qua những con số sau:
- Thực vật giảm
500 loài trên tổng số 14.500 loài đã biết, trong đó có 100 loài có nguy cơ
tuyệt chủng.
- Thú giảm 96
loài trên tổng số 300 loài đã biết, trong đó có 62 loài có nguy cơ tuyệt
chủng.
- Chim giảm
57 loài trên tổng số 830 loài đã biết, trong đó có 29 loài có nguy cơ tuyệt
chủng.
Câu 3: Nguyên nhân nào đã làm suy giảm
số lượng loài động thực vật tự nhiên?
Trả
lời:
Số lượng loài động thực vật ngày càng suy
giảm về số lượng chủ yếu là do tác động của con người. Đó là:
- Con người
khai thác bừa bãi, không hợp lí, đốt rừng làm rẫy…
- Con người
khai thác thủy hải sản quá mức
- Con người làm
cho môi trường ngày càng ô nhiễm, trong đó đặc biệt là môi trường nước và
đất, nơi trú ngụ của rất nhiều loại động thực vật.
Câu 4: Nhà nước đã thực hiện những biện
pháp gì để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta?
Trả
lời:
- Xây dựng và mở
rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Từ 7 vườn quốc
gia năm 1986 đến năm 2007 đã có 30 vườn quốc gia , 65 khu dự trữ thiên
nhiên, bảo tồn loài – sinh cảnh, trong đó có 6 khu được UNESCO công nhận
là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.
- Ban hành
“Sách đỏ Việt Nam”. Để bảo vệ nguồn gen quí hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng,
đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật quí hiếm được đưa vào Sách đỏ
Việt Nam.
- Quy định việc
khai thác :
- Cấm khai
thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non.
- Cấm gây cháy
rừng.
- Cấm săn bắn
động vật trái phép.
- Cấm dùng chất
bổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột.
- Cấm gây độc
hại cho môi trường nước.
Câu 5: Hãy nêu các biểu hiện suy
thoái tài nguyên đất ở nước ta?
Trả
lời:
Suy thoái tài nguyên đất biểu hiện ở:
- Trong 5,35
triệu ha đất chưa sử dụng thì ở đồng bằng có khoảng 350 nghìn ha,
còn lại 5 triệu ha là đất đồi núi bị thoái hóa nặng (năm 2005).
- Diện tích đất
đai bị thoái hóa vẫn còn rất lớn. Hiện nay khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa
thoái hóa (chiếm 28%( diện tích đất đai).
Câu 6: Nêu các biện pháp bảo vệ đất đồi
núi và cải tạo đất đồng bằng?
Trả
lời:
Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với vùng
đồi núi:
- Áp dụng tổng
thể các biện pháp thủy lợi canh tác như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy
cá, trồng cây theo băng.
- Cải tạo đất
hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp.
- Bảo vệ rừng
và đất rừng, tổ chức định canh, định cư.
- Đối với vùng
đồng bằng:
- Cần có biện
pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
- Thâm canh,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác hợp lí, chống bạc màu, gây
nhiễm mặn, nhiễm phèn.
- Bón phân cải
tạo đất thích hợp: chúng ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu,
nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh
hại cây trồng.
Câu 7: Hãy nêu các biện pháp nhằm bảo
đảm cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước?
Trả
lời:
- Tuyên truyền,
giáo dục người dân không xả nước bẩn, rác thải vào sông hồ.
- Quy hoạch
và có kế hoạch sử dụng nguồn nước một cách có hiệu quả; ban
hành và thực hành nghiêm chỉnh các quy định về nước thải CN,
nước thải đô thị, nước sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản…nhằm ngăn chặn gây ô nhiễm nước.
- Phấn đấu
đạt tới trạng thái ổn định dân số và phân bố hợp lý nguồn lao
động giữa các vùng, miền để nâng cao khả năng sử dụng hợp lý,
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ngoài các biện
pháp công trình như xây đập làm hồ chứa, xây cống thoát lũ, cấp nước, cần
trồng cây tăng độ che phủ, canh tác đúng kỹ thuật trên đất dốc để giữ nước
vào mùa mưa, tăng lượng nước thấm vào mùa khô.
Câu 8: Hãy cho biết giá trị sử dụng
và yêu cầu bảo vệ đối với các loại tài nguyên này?
Trả
lời:
Nước ta có rất nhiều nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức đã khiến cho nguồn tài nguyên đó dần
cạn kiện. Vì vậy chúng ta cần có phương án bảo vệ đối với mỗi một loại tài
nguyên.
Tài nguyên khoáng sản:
- Là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp, tạo ra máy móc, thiết bị phục
vụ sản xuất và đời sống con người.
=>Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng
sản. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường (từ khâu khai thác,
vận chuyển tới chế biến).
Tài nguyên du lịch:
- Phục vụ nhu cầu
tham quan, vui chơi giải trí, nghiên cứu khoa học,…
=>Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên
du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh
thái.
Tài nguyên khí hậu:
- Các yếu tố
khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa,…) ( cho phép xác định và
khai thác có hiệu quả cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
=>Cần giữ gìn bầu không khí trong lành,
tránh gây ỗ nhiễm do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,…
Tài nguyên biển:
- Cho phép khai
thác nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú và đạng; phát triển giao
thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa
và sản xuất muối.
=>Cần có những quy định và quản lí chặt
chẽ trong việc khai thác, tránh làm ô nhiễm môi trưởng biển.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Nêu tình trạng suy giảm tài
nguyên rừng và suy giảm đa dạng...
Nêu
tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước
ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học?
Trả
lời:
Thứ nhất, tài nguyên rừng
- Suy giảm tài
nguyên rừng và hiện trạng rừng
- Năm 1943, loại
rừng giàu có gần 10 triệu ha (chiếm 70% diện tích rừng). Đến nay, tuy đã
có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng non mới
phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được. Vì thế, 70% diện tích rừng là
rừng nghèo và rừng chưa phục hồi.
- Mặc dù tổng
diện tích rừng đang được phục hồi, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái
vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.
- Biện pháp bảo
vệ tài nguyên rừng
- Theo quy hoạch,
phải nâng độ che phủ rừng của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45-50%,
vùng núi dốc phải đạt 70-80%.
- Triển khai Luật
bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử dụng đất và
bảo vệ rừng cho người dân.
- Nhiệm vụ trước
mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010, nâng độ
che phủ rừng lên 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh
thái ở Việt Nam.
- Những quy định
về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với ba loại rừng:
- Đối với rừng
phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, gây trồng
rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng
đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng
sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy
trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
Thứ hai, đa dạng sinh học
- Suy giảm đa dạng
sinh học
- Giới sinh vật
tự nhiên nước ta có tính đa dạng cao nhưng đang bị suy giảm.
- Con người
tác động mạnh khiến diện tích rừng tự nhiên thu hẹp, các hệ sinh thái,
nguồn gen suy giảm. Nguồn động thực vật dưới nước suy giảm rõ rệt.
- Biện pháp bảo
vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng mở
rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên
- Ban hành
Sách đỏ Việt Nam
- Quy định việc
khai thác
- Hạn chế ô
nhiễm môi trường
Câu 2: Hãy nêu tình trạng suy thoái
tài nguyên đất và các biện pháp....
Hãy
nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng
đồi núi và vùng đồng bằng?
Trả
lời:
a. Hiện trạng và sử dụng tài nguyên đất
- Nước ta đang
có 12,7 triệu ha Diện tích đất có rừng, có 9,4 triệu ha đất sử dụng nông
nghiệp. Ngoài ra, còn có 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng.
b. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Hạn chế xói
mòn đất ở vùng đồi núi
- Bảo vệ và
phát triển rừng
- Có kế hoạch mở
rộng diện tích đất nông nghiệp
- Thâm canh, sử
dụng hiệu quả tài nguyên đất
- Bón phân cải
tạo thích hợp
- Định canh định
cư cho nhân dân miền núi
- Chống ô nhiễm
đất do các chất hóa học
Câu 3: Nêu các loại tài nguyên khác cần
được sử dụng hợp lí và bảo vệ?
Trả
lời:
Tài nguyên nước:
- Tình hình sử
dụng: tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và mức độ ô
nhiễm môi trường nước ngày càng tăng.
- Các biện pháp
bảo vệ: sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước
và phòng chống ô nhiễm nước.
Tài nguyên khoáng sản:
- Tình hình sử
dụng: nước ta có nhiều mỏ khoáng sản, nhưng phần lớn là mỏ nhỏ, phân tán
nên khó khăn trong quản lí khai thác.
- Các hiện pháp
bảo vệ: quản lí chặl chẽ việc khai thác khoáng sản. Tránh lãng phí tài
nguyên và làm ô nhiễm môi trường (từ khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến).
Tài nguyên du lịch:
- Tinh hình sử
dụng: tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều địa điểm du lịch khiến
cảnh quan du lịch bị suy thoái.
- Các biện pháp
hảo vệ: cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh
quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái
Ngoài ra, cần khai thác, sử dụng hợp lí
và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài nguyên khí hậu, tài nguyên
biển...