I.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Hãy nêu nguyên nhân gây mất
cân bằng sinh thái môi trường và...
Hãy
nêu nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi trường và các biểu hiện của
tình trạng này ở nước ta?
Trả
lời:
Nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi
trường:
- Do rừng bị
tàn phá quá nhiều.
- Biến đổi khí
hậu
- Ô nhiễm môi
trường,…
Biểu hiện của tình trạng này:
- Sự gia tăng
các thiên lai bão lụt, hạn hán
- Sự biến đổi bất
thường về thời tiết, khí hậu.
Câu
2: Hãy nêu nguyên nhân ô nhiễm ở môi trường đô thị và nông thôn?
Trả
lời:
Nguyên nhân gây ô nhiễm ở nông thôn:
- Chất thải từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp: Chăn nuôi, thuốc trừ sâu, phân hóa học…
- Chất thải từ
các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ.
Nguyên nhân gây ô nhiễm ở thành thị:
- Rác thải, nước
thải từ các nhà máy cũng như các hộ gia đình.
- Lượng khói bụi
lớn từ các phương tiện tham gia giao thông và các nhà máy.
Câu 3: Dựa vào hình 9.3 hãy nhận xét
về hướng di chuyển và tàn suất của bão...
Dựa
vào hình 9.3 hãy nhận xét về hướng di chuyển và tàn suất của bão vào Việt
Nam. Cho biết vùng nào chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão?
Trả
lời:
Quan sát vào hình 9.3 ta thấy được:
- Tùy vào tường
thời điểm mà hướng bão và tần suất bão có sự thay đổi.
- Thông thường
tâm bão đều bắt đầu hình thành ở Thái Bình Dương và Biển Đông rồi di chuyển
vào đấy liền.
- Vào tháng 9
– 10, bãi thường di chuyển theo hướng Tây vào đất liền, trung bình khoảng
1 đến 1,7 cơn bão/ Tháng.
- Vào tháng 7
– 8, bão thường di chuyển theo hướng Tây Bắc vào đất liền những với tần
suất thấp hơn từ 0,3 đến 1,3 cơn bão/tháng.
- Vào tháng 11
– 12, bão di chuyển theo hướng Tây Nam vào đất liền với tần suất 0,3 đến
1 cơn bão/tháng.
Quan sát bản đồ ta thấy: Vùng chịu ảnh
hưởng nhiều nhất của bão là vùng ven biển Trung Bộ (Bắc Trung Bộ và Duyên Hải
Nam Trung Bộ).
Câu 4: Vùng đồng bằng nào ở nước ta
hay vị ngập lụt? Vì sao?
Trả
lời:
Ngập lụt diễn ra trên tất cả các đồng bằng ở
nước ta. Tuy nhiên, vùng hay bị ngập lụt nhất đó chính là :
- Đồng bằng
sông Hồng: Do diện mưa bão rộng, mặt đất thấp, xung quanh có đê sông, đê
biển bao bọc và mật độ xây dựng cao.
- Đồng bằng
sông Cửu Long: chủ yếu do triều cường
- Đồng bằng ven
biển miền Trung: do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về.
Câu 5: Ở nước ta, lũ quét thường xảy
ra ở những vùng nào và vào thời gian nào trong năm?
Trả
lời:
- Lũ quét thường
diễn ra ở khu vực đồi núi, các thung lũng, hẻm vực sông, suối nơi có địa
hình chia cắt mạnh.
- Tuy nhiên, lũ
quét xảy ra nhiều hơn vẫn là ở miền Bắc và miền Trung.
- Thông thường,
ở miền Bắc lũ quét thường xảy ra vào các tháng 6 -10, tập trung ở vùng núi
phía Bắc. Còn ở miền Trung, vào các tháng 10 – 12, lũ quét thường xảy ra
nhiều nơi.
Câu 6: Vì sao lượng nước thiếu hụt
vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?
Trả
lời:
Mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam
vì:
- Ở miền Bắc
mùa khô không kéo dài, nó chỉ diễn ra trong khoảng 3 – 4 tháng do vào đầu
mùa đông có hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới, giữa và cuối mùa đông
gió mùa Đông Bắc qua biển mang đến một lượng mưa khá dồi dào, đặc biệt ven
biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, chủ yếu mưa phùn.
- Còn ở miền
Nam mùa khô thường kéo dài 4- 5 tháng. Thậm chí có những vùng mùa khô còn
kéo dài đến 6 – 7 tháng. Mùa khô ở đây rất khô và nóng, độ ẩm không khí thấp
lại thấp do gió Tín Phong vượt dãy Trường Sơn Nam gây ra hiệu ứng phơn.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi
trường ở nước ta là gì? Vì sao?
Trả
lời:
- Có hai vấn đề
chủ yếu trong bảo vệ môi trường ở nước ta là :
- Tình trạng mất
cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng của bão, lũ lụt, hạn
hán và các hiện tượng bất thường về thời tiết, khí hậu …
- Tình trạng ô
nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất đã trở thành
vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu
đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều nơi, nồng độ các chất
gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Sở dĩ đó là
hai vấn để chủ yếu trong bảo vệ môi trường là bởi vì: Đây là 2 vấn đề được
xác định là quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường vì chúng có tác động lớn
đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt cũng như cuộc sống của con người.
Câu 2: Hãy cùng cho biết thời gian hoạt
động và hậu quả của bão ở Việt Nam...
Hãy
cùng cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam cùng biện
pháp phòng chống?
Trả
lời:
- Hoạt động của
bão ở Việt Nam:
- Trên toàn quốc,
mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, bão sớm vào tháng V
và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu.
- Bão tập
trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng
số cơn bão của hai tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong mùa.
- Mùa bão ở Việt
Nam chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.
- Trung binh mỗi
năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều có 8 - 10 cơn.
- Hậu quả của
bão ở Việt Nam:
- Bão thường
có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một cơn bão thường đạt 300 -
400mm, có khi tới lên 500 - 600mm.
- Trên biển,
bão gây sóng to dâng cao 9 - 10m, có thể làm lật úp tàu thuyền.
- Gió bão làm
mực nước biển dâng cao tới 1,5 - 2m, gây ngập mặn vùng nước biển. Nước
dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt
trên diện rộng.
- Bão lớn, gió
giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu
cống, cột điện cao thế...
- Biện pháp
phòng chống:
- Dự báo được
khá chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Khi có bão,
các tàu thuyền trốn biển phải gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn.
- Vùng ven biển
cần cũng cố công trình đê biển.
- Nếu có bão mạnh
cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải
luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở
miền núi.
Câu 3: Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt,
lũ quét, hạn hán ở nước ta...
Nêu
các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm
nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? Ở nước ta động đất hay xảy ra ở những
vùng nào?
Trả
lời:
Thứ nhất, ngập lụt
- Vùng chịu úng
nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng do diện mưa bão rộng, mặt đất
thấp, xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm
cho ngập lụt nghiêm trọng hơn.
- Ngập lụt ở đồng
bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường, vì vậy
khi tiến hành tiêu nước chống ngập lụt cần tính đến các công trình thoát
lũ và ngăn thủy triều.
- Ở Trung Bộ,
nhiều vùng trũng Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn Nam Trung Bộ
cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng 9, 10 do mưa bão lớn, nước biển dâng
và lũ nguồn về.
Thứ hai, lũ quét
- Lũ quét xảy
ra ở những lưu vực sông suối miền núi, nơi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc
lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn. Mưa
gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100-200 mm trong vài giờ.
- Lũ quét là loại
thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng, theo kết quả nghiên
cứu từ năm 1950 đến nay thì nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng
ngày càng tăng.
- Ở miền Bắc,
lũ quét thường xảy ra vào các tháng 6-10, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Ở
miền Trung, vào các tháng 10-12, lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.
- Để giảm thiểu
tác hại do lũ quét, cần: Quy hoạch phát triển các điểm dân cư tránh các
vùng lũ quét nguy hiểm và quản lí sử dụng đất đai hợp lí. Đồng thời thực
hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp
trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.
Thứ ba, hạn hán
- Hiện trạng
- Hàng năm, hạn
hán và cháy rừng gây thiệt hại cho hàng vạn ha cây trồng và thiêu hủy
hàng nghìn ha rừng, ảnh hưởng đến sinh hoạt và đời sống nhân dân.
- Khô hạn kéo
dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi.
- Ở miền Bắc,
tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc
Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng.
- Ở miền Nam,
mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài đến 4-5 tháng ở đồng bằng
Nam Bộ, vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển Cực Nam Trung Bộ.
- Biện pháp
phòng chống hạn hán
- Biện pháp
tích cực nhất, chủ động nhất là xây dựng – tu bổ – sử dụng có
hiệu quả các công trình thủy lợi ở cả miền núi và đồng bằng;
cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam, vì phạm vi hoạt động của
dải hội tụ nhiệt đới và gió mùa là trên cả nước.
- Việc phòng
chống hạn hán vào mùa khô đối với mỗi vùng miền càng quan
trọng. Nhất là ở Nam Bộ mùa khô cũng là mùa cạn của sông ngòi
nên cần phải điều tiết nước đối với các công trình thủy lợi
cáng có vai trò to lớn hơn.
Câu 4: Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của
chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường?
Trả
lời:
Các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược quốc gia
về bảo vệ tài nguyên và môi trường:
- Duy trì các hệ
sinh thái và các quá trình sinh thái quyết định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự
giàu có của nguồn gen.
- Sử dụng hợp
lý tài nguyên trong giới hạn khôi phục được.
- Đảm bảo chất
lượng môi trường.
- Ổn định dân số.
- Ngăn ngừa ô
nhiễm, kiểm soát và cải tạo môi trường.