I.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu
1: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta?
Trả
lời:
Nằm tiếp giáp với biển Đông do đó chịu tác
động mạnh mẽ đến thiên nhiên nước ta. Cụ thể là:
- Về khí hậu
- Về địa hình
và các hệ sinh thái
- Về tài nguyên
thiên nhiên vùng biển
- Về thiên tai.
Câu 2: Xác định trên bản đồ Địa lí tự
nhiên Việt Nam (bản đồ treo tường hoặc...
Xác
định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (bản đồ treo tường hoặc trong
Atlat) vị trí các vịnh biển: Hạ Long, Đà Nẵng, Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh.
Các vịnh biển này thuộc các tỉnh, thành phố nào?
Trả
lời:
- Hạ Long thuộc
tỉnh Quảng Ninh
- Đà Nẵng thuộc
thành phố Đà Nẵng
- Xuân Đài thuộc
tỉnh Phú Yên
- Vân Phong,
Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Nêu khái quát về Biển Đông?
Trả
lời:
Biển Đông là:
- Một biển rộng,
có diện tích 3,477 triệu km2 (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình
Dương, thứ 3 trong các biển trên TG).
- Là biển tương
đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
- Biển Đông nằm
trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất
khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ
muối của nước biển, sóng, thuỷ triều, hải lưu) và sinh vật biển.
Cụ thể các yếu tố hải văn :
- Nhiệt độ
trung bình năm : trên 23độC.
- Độ muối
trung bình : 30 – 33 phần nghìn .
- Sóng biển :
mạnh vào thời kì gió mùa ĐB, yếu vào thời kì gió mùa TN.
- Thủy triều
: có sự phân hóa theo khu vực từ Móng Cái đến Hà Tiên.
- Hải lưu :
chảy thành vòng tương đối kín, mùa đông chảy theo hướng ngược
chiều kim đồng hồ (hướng ĐB-TN), mùa hè thuận chiều kim đồng hồ
(hướng ĐN-TB).
Câu 2: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển
Đông đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái...
Hãy
nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng
ven biển nước ta?
Trả
lời:
Với vị trí nằm tiếp giáp biển Đông, nước ta
đã và đang chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Một trong đó là ảnh hưởng về khí
hậu, địa hình và các hệ sinh thái.
Về Khí hậu
- Biển Đông rộng,
nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm các khối
khí khi đi qua biển, làm tăng độ ẩm và lượng mưa; đồng thời giảm tính khắc
nghiệt lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.
- Tạo nên khí hậu
mát mẻ, trong lành cho các vùng ven biển của nước ta, tạo điều kiện cho việc
xây dựng các bĩa biển phục vụ phát triển du lịch.
- Nhờ biển
Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều
hòa hơn.
Về địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Các dạng địa
hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam
giác châu thổ với bãi triều lớn, các bãi cát phẳng lì, các vũng vịnh nước
sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô … có nhiều giá trị về kinh tế biển
(xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch …)
- Các hệ sinh
thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
- Hệ sinh thái
rừng ngập mặn có diện tích 450.000 ha, riêng Nam Bộ là 300.000 ha (lớn thứ
2 TG sau rừng ngập mặn Amadon ở Nam Mĩ). Tuy nhiên, hiện nay đã bị thu hẹp
rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi thủy sản và do cháy rừng…HST
rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, nhất là sinh vật nước lợ.
- Hệ sinh thái
trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất
đa dạng và phong phú.
Câu 3: Hãy nêu các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta?
Trả
lời:
Với vị trí tiếp giáp biển Đông, nước ta đã có
được nguồn tài nguyên thiên nhiên to lớn. Nó bao gồm tài nguyên khoáng sản và
tài nguyên hải sản. Cụ thể là:
Tài nguyên khoáng sản:
- Dầu khí (có
trữ lượng lớn và giá trị nhất), hai bể dầu lớn nhất hiện nay là Nam Trung
Sơn và Cửu Long; các bể Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng nhỏ hơn nhưng cũng
có trữ lượng đáng kể, ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được
thăm dò.
- Các bãi cát
ven biển có trữ lượng lớn titan là nguyên liệu quí cho các ngành công nghiệp.
- Vùng ven biển
còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ (sản lượng
muối 800.000 tấn /năm), nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số
sông nhỏ đổ ra biển.
- Ngoài ra còn
các loại khoáng sản khác như : thiếc, thạch anh, nhôm, sắt, mangan, đồng,
điricon và các loại đất hiếm…
Tài nguyên hải sản
- Sinh vật giàu
thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ. Trong Biển
Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực,
hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác.
- Ven các đảo,
nhất là tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quí giá là
các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác. Cho đến tận thời điểm
này, các cảnh quan thiên nhiên vùng biển nhiệt đới đã và đang được khai
thác phục vụ cho các mục địch phát triển KT khác nhau.
Bên cạnh việc mang lại những tiềm năng cũng
như thuận lợi thì biển Đông còn mang lại thiên tai cho nước ta như bão, sạt lở
bờ biển, cát bay…
- Bão: Mỗi năm
trung bình có 9 – 10 cơn bão trên Biển Đông, trong đó có 3 – 4 cơn bão trực
tiếp từ Biển Đông đổ vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước
dâng gây lũ lụt làm thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống.
- Sạt lở bờ biển:
Đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là ở dải bờ biển Trung
Bộ.
- Cát bay, cát
chảy : Lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang hóa đất đai ở vùng ven
biển miền Trung.