I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1: Tình hình
nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 có những....
Tình
hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 có những thuận lợi và khó
khăn gì?
Trả
lời:
- Thuận lợi
- Đất nước
đã độc lập, nhân dân đã giành lại được chính quyền làm chủ, nên rất phấn
khởi, gắn bó với chế độ.
- Cách mạng
nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
- Trên thế
giới, hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng
cao ở nhiều nước thuộc địa.
- Khó khăn:
- Giặc
ngoài, thù trong
- Quân Đồng
minh dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật đã kéo vào nước ta.
- Từ vĩ tuyến
16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc kéo vào, theo sau
chúng là tay sai thuộc các tổ chức phản động như: Việt Nam Quốc dân đảng
(Việt Quốc), Việt Nam Cách mạng đồng minh hội (Việt Cách)…
- Từ vĩ tuyến
16 trở vào Nam quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở
lại xâm lược nước ta.
- Lợi dụng
tình hình đó, bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai chống
phá cách mạng.
- Trên cả
nước ta còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp đã hoạt động chống phá cách mạng.
- Chính quyền:
Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lược lượng
vũ trang còn non yếu.
- Kinh tế -
tài chính
- Nông nghiệp
lạc hậu, hậu quả của nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 chưa khắc phục
được.
- Nhiều xí
nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chưa
kịp hồi phục sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Ngân sách
nhà nước hầu như trống rỗng, kho bạc Nhà nước chỉ có hơn 1,2 triệu đồng.
Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.
- Văn hóa:
Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức
nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.
=> Đất nước đứng trước tình thế:
“ngàn cân treo sợi tóc’’.
Câu 2: Hãy nêu
những kết quả chủ yếu đạt đươc trong những năm đầu...
Hãy
nêu những kết quả chủ yếu đạt đươc trong những năm đầu xây dựng chính quyền
cách mạng, giải quyết khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám?
Trả
lời:
Xây dựng chính quyền cách mạng:
- Ngày 6 - 1
-1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu vào
Quốc hội
- Tháng 3
-1946, tại kì họp đầu tiên ở Hà Nội, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ
liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
- Tháng 11
-1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc
hội thông qua.
- Các địa
phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.
- Tháng
5-1946, Quân đội quốc gia VN ra đời; lực lượng dân quân, tự vệ đã tăng lên
và có mặt trên khắp cả nước.
Giải quyết nạn đói:
- Biện pháp cấp
thời:
- Tổ chức
quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương
- Nghiêm trị
những kẻ đầu cơ tích trữ gạo.
- Thực hiện
phong trào “nhường cơm sẻ áo”; lập “Hũ gạo cứu đói”…
- Biện pháp
lâu dài:
- Để giải
quyết nạn đói, tăng gia sản xuất là biện pháp hàng đầu.
- Thực hiện
phong trào thi đua ở khắp cả nước dưới khẩu hiệu “Tấc đất tấc vàng”.
- Bãi bỏ các
thứ thuế vô lí, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%.
- Tạm cấp ruộng
đất bỏ hoang cho nông dân, chia lại ruộng đất công…
Giải quyết nạn dốt:
- Nhiệm vụ cấp
bách là xóa nạn mù chữ, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân.
- Ngày 8 - 9
-1945, thành lập Nha Bình dân học vụ, là cơ quan chuyên trách về chống “giặc
dốt”…
- Từ tháng 9
-1945 đến tháng 9 -1946, trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học, xóa
mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.
Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Biện pháp
trước mắt: chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân,
xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”…
- Kết quả:
nhân dân đã tự nguyện đóng góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”
và 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Biện pháp
lâu dài: Tháng 11 -1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam
trong cả nước, thay cho tiền Đông Dương của Pháp.
Câu 3: Đảng và
Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào....
Đảng
và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối
với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở phía Bắc sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945?
Trả
lời:
- Chủ
trương: Tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.
- Sách lược:
- Nhường cho
các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử cùng
4 ghế bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, Nguyễn Hải Thần giữ chức Phó
Chủ tịch nước.
- Đảng Đông
Dương tạm thời rút về hoạt động bí mật.
- Kiên quyết
vạch trần âm mưu phá hoại của các thế lực tay sai.
Câu 4: Hiệp định
Sơ bộ Việt-Pháp ngày 6 - 3 - 1946 được kí kết trong hoàn cảnh....
Hiệp
định Sơ bộ Việt-Pháp ngày 6 - 3 - 1946 được kí kết trong hoàn cảnh lịch sử
như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định?
Trả
lời:
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp thực hiện kế hoạch
tiến quân ra Bắc. Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký Hiệp ước
Hoa-Pháp:
- Pháp trả lại
một số quyền lợi về kinh tế, chính trị cho Trung Hoa Dân Quốc và cho
Trung Quốc vận chuyển hàng hoá qua cảng Hải Phòng miễn thuế.
- Đổi lại cho
Pháp đưa quân ra Bắc giải giáp quân đội Nhật.
Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân ta trước
sự lựa chọn:
- Hoặc cầm
súng chiến đấu chống thực dân Pháp.
- Hoặc hòa
hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều
kẻ thù.
=> Đảng quyết định chọn con đường
“hòa để tiến”với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.
Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
- Ngày
6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ
Pháp bảnHiệp định Sơ bộ tại Hà Nội với nội dung:
- Pháp công
nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ,
Nghị viện, quân đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông
Dương nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.
- Chính phủ
Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thayquân Trung Hoa
Dân Quốc giải giáp quân Nhật, và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5
năm.
- Hai bên ngừng
xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
Ý nghĩa
- Ta tránh được
việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung
Hoa Dân Quốc và tay sai ra khỏi nước ta.
- Có thêm thời
gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống
Pháp
II. HƯỚNG DẪN TRẢ
LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1: Những
khó khăn của cánh mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945....
Những
khó khăn của cánh mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã được Đảng
và Chính phủ cách mạng giải quyết như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa?
Trả
lời:
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta đứng
trước tình thế hiểm nghèo với rất nhiều khó khăn, khác nào “ngàn cân treo sợi
tóc”.
Biện pháp giải quyết các khó khăn:
- Ổn định đất
nước, xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng:
- Về chính
trị: tiến hành bầu Quốc hội, ban hành Hiến Pháp, thành lập Quân đội quốc
gia Việt Nam.
- Về kinh tế:
thực hiện chủ trương trước mắt là nhường cơm, xẻ áo; hũ gạo tiết kiệm, chủ
tương lâu dài là tăng gia sản xuất.
- Về tài chính:
Kêu gọi khuyên góp, ủng hộ: “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập”, phát hành tiền
giấy bạc Việt Nam.
- Văn hóa,
giáo dục: Ngày 8 - 9 - 1945, Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha Bình
dân học vụ, đổi mới giáo dục theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
- Đấu tranh
chống ngoại xâm và nội phản:
- Hòa hoãn với
Tưởng để chống Pháp ở miền Nam.
- Hòa hoãn với
Pháp nhằm đẩy quân đội Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc.
Kết quả:
- Chính quyền
cách mạng bước đầu được củng cố, tạo dựng các cơ sở pháp lý quan trọng của
một thể chế chính trị mới.
- Bằng việc
thực hiện các biện pháp tăng gia sản xuất thì nạn đói đã được đẩy lùi, tài
chính bước đầu được gây dựng lại.
- Giải quyết
nạn mù chữ và xây dựng một nền giáo dục mới.
Ý nghĩa:
- Tạo dựng niềm
tin cho nhân dân về một chế độ xã hội mới mà ở đó tinh thần dân chủ và quyền
công dân được xem trọng.
- Trong quan
hệ ngoại giao, đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá, âm
mưu lật đổ chính quyền của kẻ thù. Tránh cùng lúc phải đối diện với nhiều
kẻ thù, có điều kiện tranh thủ hòa bình để tập hợp lực lượng, củng cố vững
chắc nền tảng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 2: Đảng và
Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào....
Đảng
và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào đối
với Pháp trong thời gian trước ngày 6 - 3 và từ ngày 6 -3 -1946?
Trả
lời:
Chủ trương, sách lược từ ngày 2/9/1945 đến
trước ngày 6/3/1946:
- Chủ trương:
Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền
Nam.
- Sách lược:
Nhượng cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ
không qua bầu cử, nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như
nhận cung cấp lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của Tưởng.
Chủ trương, sách lược từ ngày 6/3/1946 đến
ngày 19/12/1946:
- Chủ trương:
Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị
kháng chiến lâu dài.
- Sách lược: Ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), nhân nhượng của Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa. Tạm ước là giới hạn cuối cùng của sự nhân nhượng.