I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1: Những
thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược....
Những
thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” của Mĩ tiếp sau thắng lợi Vạn Tường (8 - 1965). Ý nghĩa của chiến thắng Vạn
Tường?
Trả
lời:
Sau chiến thắng Vạn Tường, quân và dân ta
tiếp tục dành được chiến thắng trong hai mùa khô:
- Mùa khô
1965 -1966:
- Mĩ huy động
72 vạn quân mở 450 cuộc hành quân lớn nhỏ trong đó có 5 cuộc hành quân lớn
nhằm vào Đông Nam Bộ và liên khu V.
- Ta tấn
công khắp nơi, loại khỏi vòng chiến đấu 104.000 tên.
- Mùa khô
1966 – 1967:
- Mĩ huy động
98 vạn quân mở 879 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân lớn, lớn nhất là
cuộc hành quân Gian – xơn –Xi –ti nhằm vào căn cứ Dương Minh Châu.
- Ta tấn công
đập tan các cuộc hành quân của Mĩ, loại khỏi vòng chiến đấu 151.000 tên.
- Ý nghĩa của
chiến thắng Vạn Tường:
- Chiến thắng
Vạn Tường đã mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp
miền Nam.
- Chiến thắng
này đã chứng tỏ rằng: quân và dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại
“Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ về quân sự.
Câu 2: Cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam đã diễn...
Cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam đã diễn ra trong
hoàn cảnh nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa?
Trả
lời:
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
1968 ở miền Nam:
- Hoàn cảnh:
- Bước vào
mùa xuân 1968, so sánh lực lượng của ta và địch thay đổi có lợi cho ta
sau hai mùa khô.
- Đồng thời
lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống (1968), ta mở cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
- Diễn biến:
- Đêm 30 rạng
ngày 31/1/1968 (đêm giao thừa) quân Giải phóng bất ngờ mở cuộc tập kích
chiến lược vào hầu khắp các đô thị, thành phố…toàn miền Nam.
- Cuộc tổng
tiến công và nổi dậy diễn ra là ba đợt, đợt 1 từ 30 – 1 đến 25 /2 /1968,
đợt 2 trong tháng 5 và 6, đợt 3 trong tháng 8 và 9.
- Đợt 1:
Quân dân ta đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, đánh vào tất cả
cơ quan đầu não của địch, như ở Sài Gòn: Tòa Đại sữ Mĩ, Dinh Độc Lập, Đài
phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất…
- Đợt 2 và đợt
3: Địch phản công mạnh ta gặp nhiều khó khăn và tổn thất.
- Kết quả:
- Ta loại khỏi
vòng chiến đấu 147000 tên địch, trong đó có 43000 lính Mĩ, phá hủy một khối
lượng lớn phương tiện chiến tranh .
- Ý nghĩa:
- Mở ra bước
ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
- Làm lung
lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa” chiến
tranh.
- Mĩ phải chấm
dứt ném bom miền Bắc, ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Pari.
Câu 3: Âm mưu và
thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc...
Âm
mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc từ năm
1965 đến năm 1968 như thế nào?
Trả
lời:
Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1968.
- Âm
mưu:
- Nhằm phá
hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc.
- Ngăn chặn
nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
- Uy hiếp
tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền.
- Thủ đoạn:
- Mỹ dựng
lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ (05/08/1964)” ném bom bắn phá một số nơi và đến
02/1965 lấy cớ “trả đũa” quân ta tiến công Mỹ ở Plây-ku, chính thức gây
ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
- Mỹ huy động
không quân, hải quân và các vũ khí hiện đại khác... đánh vào các mục tiêu
quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, bệnh viện, nhà trẻ...
Câu 4: Miền Bắc
đã lập được thành tích gì trong sản xuất và chiến đấu trong....
Miền
Bắc đã lập được thành tích gì trong sản xuất và chiến đấu trong chiến
tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968?
Trả
lời:
Thành tích của miền Bắc đạt được trong sản
xuất và chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968:
- Trong chiến
đấu:
- Thực hiện
quân sự hóa toàn dân, đào lắp công sự, hầm hào...
- Chống lại
hành động phá hoại của kẻ thù bằng các phương tiện, vũ khí hiện đại.
- Trong sản
xuất:
- Phong trào
thi đua chống Mĩ, cứu nước phát triển rộng rãi, thu hút đông đảo nhân
dân.
- Trong nông
nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng
tăng lên.
- Trong công
nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững. Công nghiệp địa
phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.
- Giao thông
vận tải được bảo đảm thường xuyên và thông suốt.
Câu 5: Nêu âm mưu
và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa...
Nêu
âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và
“Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 - 1973)?
Trả
lời:
Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ và thủ đoạn của Mĩ
trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”
(1969 - 1973):
- Âm mưu của
Mĩ:
- Việt Nam
hóa chiến tranh” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự
phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.
- Tiến hành
“Việt Nam hóa chiến tranh”, Mỹ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt đánh người
Việt” nhằm giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.
- Quân đội
Sài Gòn được sử dụng để mở rộng xâm lược Campuchia (1970) và Lào (1971),
thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”
- Thủ đoạn của
Mĩ:
- Mỹ tìm
cách thoả hiệp với Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp
đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.
Câu 6: Nêu những
thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên....
Nêu
những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trên các mặt trận
quận sự, chính trị, ngoại giao trong chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa
chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 - 1973)?
Trả
lời:
- Chính trị,
ngoại giao:
- 06/06/1969,
Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập,
được 23 nước công nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- Hội nghị cấp
cao 3 nước Việt Nam-Lào- Campuchia họp (04/1970), thể hiện quyết tâm của
3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
- Quân sự:
- Quân đội
ta phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược
Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (04 – 06/1970)
- Quân đội
Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719”
chiếm giữ đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (02 –
03/1971)
Câu 7: Miền Bắc
đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ....
Miền
Bắc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục
và phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1969 đến năm 1973?
Trả
lời:
- Trong nông
nghiệp, chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính. Các hợp tác xã tích cực
áp dụng khoa học – kĩ thuật, nhiều biện pháp thâm canh tăng vụ . Nhờ đó,
nhiều hợp tác xã đã đạt được mục tiêu 5 tấn, một số hợp tác xã đạt từ 6 đến
7 tấn.
- Trong công
nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp trung ương và địa phương bị tàn phá được
khôi phục nhanh chóng. Nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư
xây dựng tiếp, đưa vào hoạt động.
- Hệ thống
giao thông vận tải, nhất là các tuyến giao thông chiến lược bị phá hoại nặng
nề khẩn trương được khôi phục.
- Văn hóa,
giáo dục, y tế cũng nhanh chóng được khôi phục và phát triển. Đời sống
nhân dân ổn định. Một số khó khăn do sai lầm khuyết điểm của ta trong chỉ
đạo, quản lí kinh tế - xã hội bước đầu được khắc phục.
Câu
8: Trận“Điện Biên Phủ trên không” đã diễn ra như thế nào từ ngày 18
đến....
Trận“Điện
Biên Phủ trên không” đã diễn ra như thế nào từ ngày 18 đến ngày 29 - 12 -
1972? Nêu kết quả và ý nghĩa?
Trả
lời:
Diễn biến trận “Điện Biên Phủ trên không”:
- 16/04/1972,
Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và
hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.
- Từ 18 -
29/12/1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng.
- Quân dân miền
Bắc đã đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng B52, làm nên trận “Điện Biên
Phủ trên không”.
Kết quả:
- Trong trận
“Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công.
Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy
bay, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm phi công Mỹ.
Ý nghĩa:
- Đây là trận
quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc
và kí hiệp định Pa –ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt
Nam (01/1973).
Câu 9: Hiệp định
Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam....
Hiệp
định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được
kí trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của
Hiệp định?
Trả
lời:
- Hoàn cảnh lịch
sử:
- Năm 1972,
thất bại trong trận “Điện Biên Phủ trên không”, Mĩ buộc phải kí Hiệp định
Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Hiệp định được
kí tắt vào ngày 23/1/1973 giữa đại diện hai chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hòa và Hoa Kỳ và kí chính thức vào ngày 27/1/1973 giữa bốn bộ trưởng đại
diện cho các chính phủ tham dự hội nghị tại Pari.
- Nội dung của
Hiệp định Pari:
- Hoa Kỳ và
các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng
bắn ở miền Nam. Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền
Bắc Việt Nam.
- Hoa Kỳ rút
hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu
quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân
miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do,
không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa
nhận miền Nam Việt nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và
3 lực lượng chính trị.
- Hai bên
trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kỳ cam
kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông
Dương, thiết lập quan hệ bình thường với Việt Nam.
- Ý nghĩa lịch
sử:
- Thắng lợi
của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả
của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ở 2 miền đất nước,
mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Mỹ phải
công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước.
Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta
tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ
LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1: Lập bảng
so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược....
Lập
bảng so sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược “Chiến tranh
cục bộ” (1965 - 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) của Mĩ ở miền
Nam Việt Nam?
Trả
lời:
|
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. |
Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. |
|
Giống nhau |
Tính chất: đều là hình thức chiến tranh xâm
lược kiểu mới nhằm chiếm đất giành dân và đặt ách thống trị thực dân mới của
Mĩ. Thủ đoạn: đều tiến hành cuộc chiến tranh
xâm lược miền Nam, đồng thời phá hoại miền Bắc, có sự phối hợp trên cả 3 mặt
trận quân sự, chính trị, ngoại giao. |
||
Khác nhau |
Lực lượng tham chiến |
Gồm 3 loại quân: quân Mĩ (giữ vai trò quan
trọng), quân Đồng Minh và quân đội Sài Gòn |
Gồm 3 loại quân: quân đội Sài Gòn (chủ
yếu), quân Mĩ và quân Đồng Minh (tham chiến giai đoạn đầu) |
Vai trò của người Mĩ trên chiến trường |
Chỉ huy, cố vấn, tham chiến trực tiếp |
Chỉ huy, cố vấn, tham chiến (giai đoạn đầu) |
|
Quy mô, mức độ ác liệt |
Quy mô lớn hơn “chiến tranh đặc biệt”, mở
rộng ra cả miền Bắc bằng chiến tranh phá hoại. Ác liệt hơn “chiến tranh đăch biệt”
giai đoạn trước đó. |
Quy mô lớn hơn, toàn diện hơn “chiến tranh
cục bộ”, mở rộng ra toàn Đông Dương (bằng thủ đoạn ngoại giao”. Ác liệt nhất. |
Câu 2: Miền Bắc
đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn như thế nào đối với....
Miền
Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn như thế nào đối với tiền tuyến lớn
miền Nam từ năm 1965 đến năm 1973?
Trả
lời:
- Giai đoạn
1965 – 1968:
- Miền Bắc
luôn hướng về miền Nam ruột thịt, phấn đấu “mỗi người làm việc bằng
hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại: “Thóc không thiếu
một cân, quân không thiếu một người”.
- Tuyến đường
Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5.1959), nối
liền hậu phương với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 - 1968) đưa hơn 30 vạn
cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, cùng hàng
chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men…, tăng gấp 10 lần so
với trước.
- Giai đoạn
1969 – 1973:
- Đảm bảo tiếp
nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến
miền Nam, cả Lào và Campuchia.
- 1969 -
1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ 60% vào miền Nam, Lào, Campuchia.
Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.
- Viện
trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần trước kia (1972: tăng 1,7 lần so với
1971).
Câu 3: Đế quốc Mĩ
đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết....
Đế
quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu
của ba dân tộc Việt Nam - Lào - Camphuchia? Kết quả ra sao?
Trả
lời:
- Thủ đoạn của
Mĩ:
- Sử dụng
quân đội Sài Gòn như một mũi nhọn xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng
xâm lược Campuchia (1970), sang Lào (1971), nhằm thực hiện âm mưu “dùng
người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Mĩ đã chỉ
đạo tay sai làm đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của
Campuchia ngày 18 - 3 - 1970, chuẩn bị cho cuộc phiêu lưu quân sự mới ở
Đông Dương.
- Kết quả:
- Cuộc hành
quân xâm lược của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn sang Campuchia ( từ
tháng 4 đến 6 - 1970) bị quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân
Campuchia đập tan, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn ở Đông Bắc
Campuchia với 4,5 triệu dân.
- Cuộc hành
quân của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn mang tên “Lam Sơn 719” nhằm
án ngữ Đường 9 Nam Lào, chia cắt chiến trường Đông Dương đã bị quân tình
nguyện Việt Nam phối hợp với quân dân Lào đập tan, buộc quân Mĩ và quân
Sài Gòn rút khỏi Đường 9 Nam Lào, hành lang chiến lược Đông Dương được giữ
vững.
- Ở Việt
Nam, trên hai miền Nam - Bắc, nhân dân Việt Nam đã giành nhiều thắng lợi...
- Âm mưu của
Mĩ phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu của ba nước Đông Dương đã bị thất
bại hoàn toàn vào năm 1975.